intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... .........../........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ MINH HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2022 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... .........../........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ MINH HẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ TUYẾT MINH ĐẮK LẮK, NĂM 2022 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Tuyết Minh. Tất cả những thông tin số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, không sao chép của các công trình khoa học đã nghiên cứu trước đó. Tác giả Bùi Thị Minh Hạnh 3
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Phân viện Học viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện, Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả có thể hoàn thành tốt lớp học Cao học chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi đến Cô hướng dẫn TS. Phạm Thị Tuyết Minh, chỉ bảo tận tình để tác giả hoàn thành được luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội tỉnh Đắk Lắk, Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk, cơ quan, đồng nghiệp tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả. Tuy đã nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh được những sai sót. Tác giả kính mong được quý Thầy, Cô giáo góp ý kiến đồng thời chỉ ra những ưu khuyết điểm để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn ! 4
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................9 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................. 9 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 11 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................... 14 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 14 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................... 15 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 15 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 16 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP......................................................................................................... 17 1.1. Một số vấn đề chung về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ............................................................................................................................ 17 1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ................................................................................................................. 27 1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ....................................................... 42 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................ 50 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................... 51 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ............................. 51 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 59 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp qua khảo sát thực tế........................... Error! Bookmark not defined. 5
  6. 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk....................................................... 75 Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 82 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................... 83 3.1. Quan điểm quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 83 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp .............................................................................................. 89 3.3. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 98 Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 102 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 105 6
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT LĐ -TB&XH Lao động, Thương binh và Xã hội UBND Ủy Ban nhân dân GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo NQ Nghị quyết NĐ Nghị định TT Thông tư GDNN Giáo dục nghề nghiệp VBQLNN Văn bản quản lí nhà nước CBCC Cán bộ công chức QLNN Quản lí nhà nước 7
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT NỘI DUNG TRANG Sơ đồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo 1 dục nghề nghiệp Bảng 2.1. Kết quả giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2 2021 (Nguồn số liệu Sở LĐTB&XH tỉnh Đắk Lắk) Bảng 2.2. Dân số và lực lượng lao động từ năm 2010 - 2021 3 (Nguồn số liệu Sở LĐTB&XH tỉnh Đắk Lắk) Bảng 2.3. Chi cho đầu tư và hoạt động dạy nghề 4 (Nguồn số liệu Sở LĐTB&XH tỉnh Đắk Lắk) Bảng 2.4. Tầm quan trọng của VBQLNN đối với GDNN 5 (Nguồn khảo sát) Bảng 2.5. Đánh giá hệ thống VBQLNN đối với GDNN 6 (Nguồn khảo sát) Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN 7 (Nguồn khảo sát) Bảng 2.7. Thời gian thanh tra kiểm tra 8 (Nguồn khảo sát) Bảng 2.8. Mức độ hiệu quả trong công tác thanh tra kiểm tra 9 (Nguồn khảo sát) 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Phát triển giáo dục nghề nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công lần thứ tư, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững nền kinh tế của đất nước. Quyết định số 897/QĐ-TTg, ngày 26/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn 2045, đối tượng quy hoạch bao gồm những trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phân loại theo 3 loại hình: Các cơ sở công lập, các cơ sở tư thục và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Với mục tiêu lập quy hoạch nhằm hình thành mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt, với các loại hình cơ sở đa dạng, đủ quy mô, năng lực đào tạo nghề theo hướng ứng dụng, thực hành, cải thiện chất lượng đào tạo, hiệu quả đào tạo, góp phần nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, nâng cao năng suất lao động; tuân theo quy luật cung - cầu một cách toàn diện đáp ứng nhu cầu về nhân lực có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao của thị trường lao động trong nước và quốc tế, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0), phục vụ công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Một trong những quan điểm lập quy hoạch là phải phù hợp, thống nhất quy hoạch tổng thể quốc gia và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 và các chiến lược khác có liên quan trong cùng giai đoạn phát triển, phù hợp với chủ trương Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị 9
  10. sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức, công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia các hoạt động giáo dục nghề nghiệp [35]. Trong chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 – 2030 tầm nhìn đến 2045 số 2239/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 12 năm 2021 với mục tiêu là phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn. Như vậy, phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong những năm qua đã và đang được quan tâm phát triển tuy nhiên đến nay vẫn chưa có một văn bản chính thức nào về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của cả nước. Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển với đầy đủ bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp thuộc quản lý của Sở LĐ -TB&XH tỉnh Đắk Lắk. Đây là các cơ sở đào tạo cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho tỉnh Đắk Lắk và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, việc quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa được tập trung chú trọng và đồng bộ. Do đó hệ thống cơ sở trên địa bàn còn cồng kềnh, dàn trải, các ngành nghề trùng lặp lẫn nhau dẫn đến khó khăn trong việc tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp, thậm chí có ngành không tuyển sinh được học viên; cơ sở giáo dục nghề nghiệp gặp khó khăn về cơ sở vật chất, diện tích sử dụng cho đào tạo; việc triển khai xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp còn chậm, chưa đồng đều, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội chưa tích cực tham gia đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp... Một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý nhà nước về hoạt động này còn chưa 10
  11. hiệu quả. Vì vậy, cần phân tích những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất những giải pháp để nâng cao hơn hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đây cũng chính là lí do để tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình cải cách nền hành chính nhà nước, công tác QLNN đối với giáo dục luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gần đây mới được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì vậy các đề tài nghiên cứu được công bố chưa nhiều, có các đề tài tương đồng, bao gồm: “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của các tác giả PGS.TS. Phan Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh Tuấn. Đây là tài liệu chuyên khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. “Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Trần Khánh Đức, Nxb Giáo dục, Hà Nội - 2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. “Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự, Nxb Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” của tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiền. Trong nghiên cứu này, các tác giả đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp 11
  12. ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng các trường đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề. “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp” của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết phân tích cụ thể về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của giáo dục nghề nghiệp. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới giáo dục nghề nghiệp. “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế” của GS. TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả nhận định, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bước đường phát triển và hội nhập. “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” của các tác giả Nguyễn Đức Chung, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh. Nhóm tác giả đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà trường giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế. “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn quản lý 12
  13. nhà nước về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu làm nổi bật cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước. Các công trình nghiên cứu phân tích, đánh giá các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về dạy nghề và giáo dục nghề nghiệp; nó chỉ ra nguyên nhân của khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển giáo dục nghề nghiệp và đưa ra những đề xuất, kiến nghị về hoạt động quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục nghề nghiệp. Các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Hiện chưa có đề tài, luận văn nào đi vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn nghiên cứu như một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những 13
  14. khó khăn, hạn chế và một số bất cập trong quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, tổng hợp, khảo sát từ những vấn đề mới phát sinh cả về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục thực hiện và khẳng định sự không trùng lặp của luận văn với các công trình khoa học được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 14
  15. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Về thời gian: từ 2015 - 2021 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tổng hợp để thống kê, mô tả lại toàn bộ tình hình liên quan đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các địa phương cả nước và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. - Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng mẫu phiếu khảo sát đối với CBCC quản lí cơ sở GDNN Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 15
  16. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các chương trình khác có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 16
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1.1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch Quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển. Có nhiều loại quy hoạch ở nhiều cấp độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau, như quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội một vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển một ngành kinh tế - kĩ thuật; quy hoạch cán bộ; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp của một tỉnh... Quy hoạch thường được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển của một vùng lãnh thổ hay một ngành, một lĩnh vực theo thời gian và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên những ý đồ chiến lược rõ ràng; sự tính toán khoa học, hợp lí những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Do vậy, chất lượng của quy hoạch phụ thuộc rất lớn vào tầm nhìn chiến lược của các cấp và những người có thẩm quyền, công tác điều tra cơ bản và khả năng dự báo về xu hướng phát triển trong tương lai. Chính vì vậy, có nhiều cách hiểu về quy hoạch, cụ thể như sau: Theo từ điển Tiếng Việt: “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch 17
  18. dài hạn”. Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để lập kế hoạch phát triển” Theo PGS. TS. Nguyễn Bá Minh “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp, phát triển sự vật và hiện tượng theo những mục tiêu chức năng xác định” trong bài giảng “Dự báo quy hoạch và kế hoạch giáo dục” của trường đại học Vinh. Theo quan điểm của Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thì: “Quy hoạch tổng thể là luận chứng khoa học về mục tiêu, phương hướng, giải pháp, bước đi của các chương trình lớn và sự bố trí chiến lược trên địa bàn lãnh thổ trong phát triển dài hạn của một nước, một ngành, một vùng làm căn cứ cho hoạch định các chính sách, kế hoạch và những dự án cụ thể” Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những tiên đoán của quy hoạch. Do vậy, khi nghiên cứu quy hoạch ta phải đặt nó trong mối quan hệ với một số khái niệm có liên quan chứ không xem xét một cách độc lập. 1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng. 18
  19. Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức, kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động. Theo Từ điển Tiếng Việt “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội”. Ta thường nghe nói nghề sư phạm, nghề kế toán, nghề thợ cơ khí... nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song ta nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định, đó là công việc chuyên môn, là phương tiện để sinh sống, là hoạt động lao động của con người, làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân, phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân. Vậy, nghề - là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó người lao động được đào tạo, có tri thức, kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách suôn sẻ được”. Nói tóm lại, “nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Ta có thể hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp như sau: Giáo dục nghề nghiệp theo quan điểm giáo dục toàn diện, là đảm bảo người học có kiến thức kỹ thuật hệ thống và vững chắc, đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được giáo dục theo hướng 19
  20. hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cũng cố quốc phòng, an ninh. Giáo dục nghề nghiệp là lĩnh vực đào tạo đa dạng với đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Như vậy, giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Hiện nay, giáo dục nghề nghiệp ở nước ta hình thành, phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. 1.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1