intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

41
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……../………….. ….…/..…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO ANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK – 2018 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……../………….. ….…/..…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO ANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HOÀNG QUY ĐĂK LĂK – 2018 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của Ts. Nguyễn Hoàng Quy. Các nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê, thu thập, phân tích đánh giá trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ cá nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Học viện Hành Chính Quốc Gia. Đắk Lắk, ngày 19 tháng 5 năm 2018 Tác giả ĐÀO ANH HÙNG 3
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1 MỤC LỤC .......................................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................... 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN ....................................... 6 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 7 1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................. 7 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 8 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................................... 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 10 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 10 6. Ý nghĩa của luận văn và đóng góp của luận văn.......................................... 11 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 11 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG .................................................................................................... 12 1.1. Lý luận về quy hoạch xây dựng ................................................................ 12 1.2. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng ................................................ 17 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng và bài học rút ra cho Đắk Lắk ..................................................................................................... 32 Tiểu kết chƣơng 1.............................................................................................. 42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................................................. 44 2.1. Quy hoạch xây dựng ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........... 44 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ......................................................................................... 49 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng ................................. 61 Tiểu kết chƣơng 2: ........................................................................................... 70 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................... 73 3.1. Định hƣớng quy hoạch xây dựng trong phát triển kinh tế xã hội ............. 73 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng ............ 102 3.3. Kiến nghị. ................................................................................................ 111 Tiểu kết chƣơng 3: ......................................................................................... 113 KẾT LUẬN .................................................................................................... 114 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 116 4
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân QH Quy hoạch QHC Quy hoạch chung NĐ – CP Nghị định – Chính phủ QĐ – TTg Quyết định – Thủ tƣớng TT- BXD Thông tƣ – Bộ Xây dựng QĐ – BXD Quyết định – Bộ Xây dựng QĐ – HĐND Quyết định – Hội đồng nhân dân NQ/TW Nghị quyết/Trung ƣơng WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới KCN Khu công nghiệp TW7 Trung ƣơng 7 ODA - Oficial Developmen Asistance Hỗ trợ phát triển chính thức KL/TW Kết luận/Trung ƣơng CTr – TU Chƣơng trình – Trung ƣơng 5
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN Hình 1.1: Sơ đồ tác động qua lại giữa quy hoạch kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng thông qua mục tiêu phát triển bền vững. ........................................... 10 Hình 1.2: Sơ đồ quy hoạch môi trƣờng đô thị trong quy trình kế hoạch hoá. . 17 Hình 1.3: Sơ đồ tổng quát quy trình quy hoạch............................................... 18 Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng hiện nay tại Việt Nam ........ 36 Hình 1.5: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng kiến nghị ....................... 39 Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Buôn Ma Thuột ................................ 43 Hình 2.2: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Buôn Ma Thuột.................... 44 Hình 2.3: Bản đồ không gian cảnh quan thành phố Buôn Ma Thuột .................... 47 Hình 2.4: Quảng trƣờng 10-3 là công trình công cộng phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí cho ngƣời dân. .............................................................................. 57 Hình 2.5: Bản đồ định hƣớng phát triển không gian đô thị thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2025 ................................................................................... 60 Hình 3.1: Bản đồ không gian các khu đô thị mới ............................................. 89 Hình 3.2: Sơ đồ các trục đƣờng chính thành phố Buôn Ma Thuột .................. 95 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong xây dựng và phát triển đô thị hiện nay, công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, đây là vấn đề mang tính chiến lƣợc, quy hoạch phải đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho đầu tƣ xây dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển đô thị... đồng thời là một trong những giải pháp chủ yếu để quản lý xây dựng đô thị phát triển theo hƣớng văn minh, hiện đại, góp phần làm tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh xã hội. Xác định rõ tầm quan trọng của quy hoạch, trong những năm qua Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tƣ có hiệu quả cùng với sự giúp đỡ các Sở, Ban, ngành của tỉnh; sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân; cấp ủy và chính quyền thành phố đã thƣờng xuyên quan tâm sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo đề ra giải pháp cụ thể về công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch, đến nay thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã hình thành rõ nét một diện mạo mới của một đô thị trẻ, năng động, hiện đại, văn minh với xu thế hội nhập và phát triển. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng của thành phố Buôn Ma Thuột còn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc và bất cập đó là: Một số Đồ án quy hoạch xây dựng chất lƣợng còn thấp, thiếu tính chiến lƣợc, chƣa thực sự đóng vai trò đi trƣớc một bƣớc, nhiều khu vực của thành phố có khả năng thu hút đầu tƣ xây dựng lớn nhƣng chƣa có quy hoạch chi tiết đã làm chậm cơ hội đầu tƣ và phát triển đô thị. Tiến độ triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm, công tác triển khai việc đền bù giải phóng mặt bằng của một số dự án còn gặp nhiều khó khăn. Một số Đồ án do chƣa đƣợc nghiên cứu, khảo sát kỹ trong quá trình lập, thẩm 7
  8. định và phê duyệt nên vẫn còn xảy ra nhiều bất cập, dẫn đến việc quy hoạch phải điều chỉnh nhiều lần đã gây ra lãng phí và tốn kém. Việc công khai dân chủ quy hoạch xây dựng còn hạn chế do vậy khi triển khai thực hiện quy hoạch còn một số ý kiến thắc mắc. Tình trạng một số tổ chức, cá nhân làm trái nhƣ: Bê tông hóa lấn át cây xanh, mặt nƣớc ao hồ, khi xây dựng không chấp hành quy định pháp luật, xây dựng không theo quy hoạch, tự cơi nới lấn chiếm vi phạm quy hoạch dẫn đến phá vỡ kiến trúc cảnh quan đô thị. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng của nhà nƣớc xử lý vi phạm chƣa kịp thời, thiếu kiên quyết; vấn đề môi trƣờng, hệ thống thoát nƣớc, quy hoạch các chợ, quy hoạch nhà văn hóa... vẫn đang là bức xúc ở một số khu dân cƣ. Việc quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng một số dự án chƣa đƣợc thống nhất dẫn đến các nhà thầu thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng còn tùy tiện, thiếu đồng bộ gây lãng phí tốn kém, ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình và mỹ quan đô thị. Các văn bản pháp luật và hƣớng dẫn về xây dựng cơ bản thƣờng xuyên thay đổi về quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy trình, quy phạm kỹ thuật cũng gây khó khăn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng. Năng lực chuyên môn của các cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý đô thị còn nhiều hạn chế. Để thúc đẩy phát triển kinh tế của thành phố Buôn Ma Thuột trƣớc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng là một chủ đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về 8
  9. quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng là không nhiều, một số các công trình, bài viết sau đây đề cấp đến nhiều khía cạch của vấn đề quy hoạch, cụ thể: (1) Định hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt nam đến năm 2020, Bộ xây dựng, NXB Xây dựng, Hà nội, 2004. (2) Chính phủ, Báo cáo số 1090/KTN ngày 10/3/1997, Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc năm 2010. (3) TS. Đặng Anh Quân, “ Quản lý đất đai theo quy hoạch và vấn đề đảm bảo quyền lợi của ngƣời sử dụng đất”, Bài tham luận tại Hội thảo khoa học: “ Đánh giá thực tiễn thi hành chế độ kinh tế trong Hiến pháp năm 1992”. (4) Quản lý thị trƣờng bất động sản tại Hà nội”, Tác giả Nguyễn Thành Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà nội, 2007. (5) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác môi trƣờng đô thị thị xã Hà Đông, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Phạm Khắc Tuấn, Học viện hành chính (2005). Đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về “"Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk"”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk luận văn đề xuất các giải pháp quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng; 9
  10. Chỉ ra những đặc điểm và đánh giá thực trạng về quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý về quy hoạch xây dựng hiệu quả hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng; Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk. - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk lắk. Về thời gian: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk lắk giai đoạn từ năm 2003 đến 2017. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Quyết định 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Buôn Ma Thuột đến năm 2020 với mục tiêu phát triển thành phố trở thành một trong những đô thị lớn của cả nƣớc, trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực Tây Nguyên, một trong những trung tâm y tế, văn hoá- thể thao, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của Tây Nguyên. Quyết định 249/2014/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025. Mục tiêu là xây dựng và phát triển thành 10
  11. phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu dựa vào phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; phƣơng pháp logic, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa của luận văn và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên của các trƣờng đại học và những ai quan tâm đến công tác quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 11
  12. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 1.1. Lý luận về quy hoạch xây dựng 1.1.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng Khái niệm về quy hoạch: Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nƣớc phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.[8] Khái niệm về quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trƣờng thích hợp cho ngƣời dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. [7] Hình 1.1: Sơ đồ tác động qua lại giữa quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng thông qua mục tiêu phát triển bền vững. 12
  13. 1.1.2. Đặc điểm quy hoạch xây dựng Mang tính chính trị (tuân theo các đƣờng lối chính sách của Đảng và Chính Phủ). Mang tính tổng hợp (có sự tham gia của nhiều chuyên ngành khác nhau). Mang tính địa phƣơng (nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch phụ thuộc vào đặc thù của mỗi vùng, miền). Mang tính kế thừa (đô thị là sản phẩm của lịch sử trong quá trình tiến hóa của xã hội loài ngƣời, quy hoạch đô thị phải xem xét những gì đã có từ quá khứ, đang có trong hiện tại để lựa chọn giải pháp cho tƣơng lai). Mang tính dự báo (về các yếu tố đa dạng trong đời sống con ngƣời nhƣ dân số, đất đai, kinh tế, xu hƣớng xã hội…). Mang tính biến động và có điều chỉnh (xã hội luôn vận động nên công tác quy hoạch xây dựng phải luôn ở trạng thái động, sẵn sàng điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn). 1.1.3. Vai trò quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng trong đầu tƣ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch xây dựng là cơ sở tạo lập môi trƣờng sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trƣờng, di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tƣ và 13
  14. thu hút đầu tƣ xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cƣ nông thôn. Vì vậy có thể hiểu Quy hoạch xây dựng là quy hoạch nền tảng về không gian và cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế phát triển nên có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc và đƣợc thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau: - Quy hoạch xây dựng giải quyết mối quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực và tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu: “Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ” [7]. Quy hoạch xây dựng vùng (liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện) gồm: xác định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự báo về tốc độ đô thị hoá; giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cƣ nông thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản xuất, hệ thống công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng. Để làm đƣợc điều này quy hoạch xây dựng vùng buộc phải nghiên cứu toàn diện các mặt về phát triển kinh tế-xã hội các ngành nghề cùng phát triển trên một lãnh thổ không gian và cần đƣợc phân bổ một cách hợp lý. Vì vậy quy hoạch xây dựng vùng phải tích hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các ngành các lĩnh vực trong nội dung quy hoạch vùng và từ đó nó có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu do việc sắp xếp không gian lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cho các ngành kinh tế. - Quy hoạch xây dựng là nền tảng của phát triển kinh tế đô thị: “Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát 14
  15. triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững” [7]. Quy hoạch chung đô thị gồm: xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hƣớng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thƣơng mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dƣới đất; đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc; kế hoạch ƣu tiên đầu tƣ và nguồn lực thực hiện. Để làm đƣợc điều này quy hoạch chung buộc phải nghiên cứu cụ thể sự tích hợp phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn đô thị, hoạch định hƣớng đi cụ thể, xác định không gian cụ thể cho các ngành kinh tế phát triển. Giải quyết tốt mối quan hệ trong phát triển kinh tế của các ngành tạo thành nền kinh tế đô thị vững chắc. - Quy hoạch xây dựng tập hợp được các nguồn lực phát triển hợp lý các ngành: “Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lƣới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung”[7]. Quy hoạch phân khu gồm: xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lƣới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đƣờng phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Để làm đƣợc việc này quy hoạch phân khu phải làm rõ các chức năng sử dụng đất cho các ngành kinh tế phát triển (kể cả chức năng hỗn hợp) làm căn cứ quản lý và thu hút nguồn lực đầu tƣ. Quy hoạch 15
  16. phân khu sẽ giúp các nhà đầu tƣ có những thông tin, chỉ tiêu cụ thể để lập kế hoạch đầu tƣ có hiệu quả với nhiều loại hình đa dạng trên địa bàn đô thị. - Quy hoạch xây dựng thúc đẩy quá trình đô thị hoá: “Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung” [6]. Quy hoạch chi tiết gồm: xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lƣới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Để làm đƣợc điều này quy hoạch chi tiết phải thực hiện đến các bƣớc thiết kế quy hoạch cụ thể đến từng lô đất, công trình đảm bảo tính hiện thực cho quá trình đầu tƣ xây dựng. Quy hoạch chi tiết là căn cứ quan trọng để cấp phép đầu tƣ xây dựng đô thị. Trên cơ sở đó các nhà đầu tƣ xây dựng công trình theo mục đích sử dụng và kinh doanh của mình. Đây là giai đoạn cụ thể hóa quy hoạch trên thực địa, nó góp phần thức đẩy quá trình đô thị hóa hiện thực. Tƣơng tự nhƣ trên Quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù gồm: Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch phân khu xây dựng, Quy hoạch chi tiết xây dựng là cơ sở quan trọng để triển khai đầu tƣ xây dựng những trọng điểm kinh tế của đất nƣớc. Quy hoạch nông thôn nghiên cứu sắp xếp ổn định và phát triển dân cƣ gắn với phân bố sản xuất nông nghiệp đã giúp nông thôn mới Việt Nam ngày càng khang trang hơn. 1.1.4. Phân loại quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng đƣợc phân thành bốn loại: 16
  17. Quy hoạch xây dựng vùng: Là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. [7] Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù: Là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. [7] Quy hoạch xây dựng nông thôn: Là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cƣ nông thôn. [7] Quy hoạch đô thị (bao gồm quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị và quy hoạch chi tiết đô thị): Là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống trong đô thị, đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. [6] 1.2. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nƣớc, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các phƣơng diện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nƣớc: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp. [2] 17
  18. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nƣớc chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Đồng thời, các cơ quan nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc. [2] 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng phải đƣợc lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng đƣợc lập cho năm năm, mƣời năm và định hƣớng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải đƣợc định kỳ xem xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch xây dựng trƣớc đã lập và phê duyệt. 18
  19. Hình 1.2: Sơ đồ Quy hoạch môi trƣờng đô thị trong quy trình kế hoạch hoá. Nhà nƣớc bảo đảm vốn ngân sách nhà nƣớc và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch xây dựng. Vốn ngân sách nhà nƣớc đƣợc cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng không thuộc dự án đầu tƣ xây dựng công trình tập trung theo hình thức kinh doanh. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tƣ xây dựng và xây dựng công trình. 19
  20. Trong trƣờng hợp Uỷ ban nhân dân các cấp không đủ điều kiện năng lực thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng, phê duyệt quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch xây dựng thì mời chuyên gia, thuê tƣ vấn để thực hiện. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. 1.2.2. Đặc điểm và vai trò quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 1.2.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng Công cụ đầu tiên để phát triển đô thị là dựa trên quy hoạch, việc tập trung cho công tác lập quy hoạch xây dựng, phủ kín quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 trên toàn địa bàn thành phố trong thời gian qua là cần thiết. Tuy nhiên việc thực hiện còn dàn trãi, kế hoạch triển khai lập quy hoạch xây dựng còn bất cập do chƣa xác định đƣợc các khu vực cần lập quy hoạch xây dựng, thứ tự ƣu tiên và tính chất của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng, nên chƣa đảm bảo đƣợc tiến độ hoàn tất các đồ án quy hoạch xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền duyệt, làm cơ sở cho để tổ chức quản lý, thực hiện việc đầu tƣ xây dựng hiệu quả. Hơn nữa, chi phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng trên toàn địa bàn thành phố đang thực hiện là không nhỏ, quá nhiều đồ án thực hiện cùng lúc trong lúc nguồn lực chƣa đảm bảo, kinh phí ngân sách phân bổ cho công tác lập quy hoạch xây dựng chậm, cũng làm cho tiến độ phê duyệt quy hoạch xây dựng bị ảnh hƣởng. Hình 1.3: Sơ đồ tổng quát quy trình quy hoạch Bên cạnh đó, nội dung của một số đồ án quy hoạch xây dựng vẫn còn chƣa có tính khả thi cao, sự tham gia góp ý của cộng đồng dân cƣ và của các 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2