intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay cũng như trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TƢƠI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TƢƠI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH LUNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Tƣơi, học viên lớp Cao học HC21.B8 xin cam đoan đề tài "Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay" là công trình nghiên cứu khoa học của tôi đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế. Đồng thời, đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Đình Lung, các tài liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ thực tiễn công tác đang phụ trách. Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tƣơi
  4. LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin gửi tới TS. Lê Đình Lung lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc. Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ đạo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tôi để đạt đƣợc kết quả ngày hôm nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 20 tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tƣơi
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG ................................................. 11 VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG .................... 11 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng ........................................ 11 1.1.1. Khái niệm thi đua ............................................................................... 11 1.1.2. Khái niệm khen thưởng....................................................................... 15 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ......................................... 18 1.1.4. Cấu trúc của hệ thống khen thưởng ................................................... 20 1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .. 21 1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .............. 22 1.2.3 Hệ thống cơ quan làm thi đua, khen thưởng .......................................... 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................................................... 38 Chƣơng 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG HIỆN NAY........................................................................................ 39 2.1 Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội tại thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến năm 2017 ............................................ 39 2.1.1 Công tác xây dựng và ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng đối với công tác thi đua, khen thưởng lĩnh vực Văn hóa-Xã hội:................................................................................................................... 39 2.1.2 Tổ chức, tuyên truyền, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng gương điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua; phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ....................................................................................................... 44 2.1.3 Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ................ 51 2.1.4 Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội . 52
  6. 2.1.5 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa- Xã hội. ............................................................................................................. 55 2.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 57 2.3.1 Ưu điểm:.................................................................................................. 57 2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 61 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 65 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 2013-2017 .................................................................... 66 3.1 Phƣơng hƣớng ............................................................................................ 66 3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý về công tác thi đua-khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở Hải Phòng giai đoạn 2013-2017.................... 69 3.2.1 Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ........................................................................ 70 3.2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ................................................... 72 3.2.3 Tăng cường việc xây dựng ban hành các văn bản về thi đua, khen thưởng phù hợp với thực tiễn của địa phương ............................................................. 74 3.2.4 Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến. .... 77 3.2.5 Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của lĩnh vực Văn hóa-Xã hội.......................... 80 3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quy định về công tác thi đua, khen thưởng.............................................................................................................. 83 3.3 Kinh nghiệm về Quản lý Nhà nƣớc đối với Thi đua-Khen thƣởng .......... 86 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề thi đua yêu nƣớc, trải qua những thăng trầm của lịch sử, thực tiễn cách đã chứng minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh là Ngƣời khởi xƣớng và kiến tạo thành công phong trào thi đua yêu nƣớc Việt Nam. Ngƣời đã từng nói: “Thi đua là yêu nƣớc, yêu nƣớc thì phải thi đua. Và những ngƣời thi đua là những ngƣời yêu nƣớc nhất”, chính quan điểm, tƣ tƣởng tiến bộ đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hành động cách mạng của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công nhân viên, chiến sỹ và nhân dân cả nƣớc hăng hái, phấn đấu thi đua lao động, học tập và cống hiến trong công cuộc phát triển đất nƣớc. Đây là một quan niệm mới về thi đua, thể hiện sự sáng tạo độc đáo trong tƣ tƣởng về thi đua của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể nói đó là một quan niệm, một cách nhìn nhận sâu rộng và cao hơn quan niệm, nhìn nhận thông thƣờng về thi đua, một sự phát triển mới về thi đua. Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, xây dựng phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập thế giới đòi hỏi phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng có sự đổi mới mang đặc thù của nền kinh tế thị trƣờng, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đó là nền kinh tế đa thành phần, bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp tƣ nhân... Từ đó nội dung thi đua phải tiếp tục đƣợc đổi mới, nhiều mô hình mới, nhân tố mới, điển hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua yêu nƣớc. Quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và cải cách hành chính. Các bộ luật đã ra đời nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc, lợi ích quốc gia nhƣng phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức đoàn 1
  8. thể chính trị, đƣợc vận hành theo đƣờng lối chính sách và luật phát hiện hành. Để kịp thời chỉ đạo phong trào thi đua yêu nƣớc trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03 tháng 6 năm 1998, Chỉ thị 39-CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 về tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến. Quốc hội đã ban hành Luật Thi đua, khen thƣởng, Chính phủ đã có các Nghị định thể chế hoá Luật Thi đua khen thƣởng, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng. Từ khi có Chỉ thị của Bộ Chính trị, Luật Thi đua khen thƣởng, phong trào thi đua và công tác khen thƣởng đã thực sự chuyển biến mạnh mẽ cả bề rộng lẫn chiều sâu. Phong trào thi đua yêu nƣớc trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đã phát triển, sôi nổi mạnh mẽ và rộng khắp tạo nên khí thế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng, ngành thi đua, ngƣời ngƣời thi đua. Phong trào thi đua yêu nƣớc đã góp phần to lớn vào công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Mục tiêu xuyên suốt của phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng là phát huy đƣợc sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị vào việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phong trào thi đua phải trở thành động lực to lớn, góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững, sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nƣớc; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của thành phố Hải Phòng, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua thì càng thấy đƣợc vai 2
  9. trò, vị trí của công tác thi đua, khen thƣởng trong mỗi bƣớc phát triển và trƣởng thành của thành phố, dù ở lĩnh vực nào và thời điểm nào thì đều có sự đóng góp quan trọng của công tác thi đua-khen thƣởng. Các phong trào thi đua phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác thi đua, khen thƣởng nói chung, thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa-xã hội nói riêng, nhất là quản lý nhà nƣớc đối với công tác này của thành phố Hải Phòng vẫn còn những hạn chế, bất cập tồn tại cần khắc phục: - Phong trào thi đua hiện nay tuy có phát triển, nhƣng thiếu đột phá, phát nhiều nhƣng động ít, chƣa thƣờng xuyên liên tục; Phong trào thi đua chƣa tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm nhƣ tháo gỡ khó khăn, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; Lập lại trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, ... - Xây dựng và nhân rộng điển hình chƣa đƣợc quan tâm, công tác tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt việc tốt làm chƣa thƣờng xuyên. - Công tác khen thƣờng chƣa kịp thời, đôi lúc lại khen thƣởng tràn lan. Tình trạng báo cáo thành tích không trung thực, chạy huân chƣơng, huy chƣơng, bằng khen, danh hiệu thi đua còn diễn ra ở nhiều nơi. - Mất cân đối khen thƣởng những ngƣời trực tiếp công tác, lao động sản xuất, những gƣơng ngƣời tốt việc tốt. Nguyên nhân những tồn tại trên là : - Luật và hệ thống các văn bản dƣới luật chƣa phản ánh đƣợc hết thực tiễn cuộc sống, quá trình vận dụng vào thực tiễn lại khô cứng, máy móc, bình quân chủ nghĩa. 3
  10. - Một số cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể nhận thức chƣa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thƣởng. Ngoài ra có một số các nhân, doanh nhân nhận thức lệch lạc, sai lầm, thậm chí phủ nhận vai trò, tác dụng, hiệu quả của phong trào thi đua khen thƣởng. Họ cho rằng nền kinh tế thị trƣờng, chỉ có cạnh tranh khốc liệt của thƣơng trƣờng theo kiểu “Cá lớn nuốt cá bé”, chứ làm gì có thi đua, chỉ cần lƣơng, thƣởng cao là đủ chứ không cần danh hiệu Huân chƣơng, Huy chƣơng. - Bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng không đủ mạnh, thiếu chuyên gia giỏi, cán bộ có năng lực; Biên chế ở quan ban ngành thành phố và quận huyện chỉ có một hoặc nửa cán bộ chuyên trách, còn lại là kiêm nhiệm, lại thay đổi luôn, không đƣợc bồi dƣỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Ở xã, phƣờng không có biên chế và không bố trí phân công ngƣời chuyên trách theo dõi, công tác thi đua khen thƣởng, chỉ khi tổng kết năm, văn phòng mới cử ngƣời tổng hợp kết quả khen thƣởng. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát khen thƣởng bị buông lỏng, giải quyết khiếu nại tố cáo làm không kịp thời. Những tồn tại, hạn chế này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa-xã hội của thành phố Hải Phòng. Điều đó làm cho công tác thi đua, khen thƣởng chƣa phát huy hết vị trí, vai trò của mình trong lĩnh vực văn hóa-xã hội của thành phố. Xuất phát từ thực tiễn đặt ra vấn đề cần phải tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng để thi đua, khen thƣởng thực sự trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc hữu hiệu, tạo động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của ngành cũng nhƣ của địa phƣơng. Mặt khác, phong trào thi đua trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm và dạy nghề, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với việc nâng cao đời 4
  11. sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân. Các nghiên cứu trƣớc đây về công tác quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng mà tôi đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực vào lý luận, cũng nhƣ thực tiễn nói chung về quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng hiện nay. Tuy vậy các luận văn đề cập chủ yếu đến nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng ở các tỉnh, có những đặc thù khác thành phố Hải Phòng. Các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi đua khen thƣởng khác với thực tiễn của thành phố Hải Phòng, thành phố đô thị loại 1 cấp Quốc gia, thành phố có công nghiệp phát triển, cảng Quốc tế, sân bay, khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn... những nét riêng đặc thù của thành phố Hải Phòng. Xuất phát từ những lý do nhƣ vậy, tôi quyết định chọn vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Liên quan đến đề tài của luận văn, có thể kế đến một số tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học và các tài liệu đã đƣợc công bố nhƣ: * Một số sách tham khảo: - Tài liệu hội thảo “Bác Hồ với phong trào thi đua yêu nƣớc”, Viện Thi đua - Khen thƣởng, tài liệu nội bộ, Hà Nội năm 1998. - Hồ chí Minh - Thi đua yêu nƣớc, Nhà xuất bản sự thật năm 1970. - Kỷ yếu về Đại hội thi đua yêu nƣớc toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII; - Kỷ yếu Đại hội thi đua yêu nƣớc thành phố Hải Phòng lần thứ V,VI,VII. Chỉ thị số 21/CT-UBND ngày 18/9/2008 và Chỉ thị 05/CT- UBND ngày 02/3/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng; Chỉ thị số 35-CT/TU ngày 03/9/2004 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ. 5
  12. - Kỷ yếu 60 năm thi đua khen thƣởng thành phố Hải Phòng 1948 - 2008. Ngoài ra, còn một hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về mặt quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng. Điển hình là : - Chỉ thị 35-CT/TW, Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị. - Luật Thi đua, khen thƣởng cùng Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. - Các Quy chế phong tặng danh hiệu: Doanh nghiệp, doanh nhân, doanh nghiệp trẻ thành phố tiêu biểu; Gƣơng mặt tiêu biểu thành phố; Danh hiệu Nghệ nhân thành phố Hải phòng; Giải thƣởng Nguyễn Bỉnh Khiêm về khoa học - công nghệ; Giải thƣởng Nguyễn Bỉnh Khiêm về văn học nghệ thuật. Đó là các văn bản đã đƣợc tổng kết về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn của phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng. Phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng hơn 60 năm qua góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Luật Thi đua khen thƣởng nhà nƣớc và các văn bản dƣới luật, các văn bản tổng kết của đại hội thi đua yêu nƣớc, các bài tham luận của hội thảo, các sách đã in là tổng hợp trí tuệ của các nhà lý luận, các nhà quản lý về công tác thi đua khen thƣởng cũng đều phải tiếp tục bổ sung sửa đổi, nhất là trong thời đại bùng nổ về khoa học công nghệ. Cuộc sống vận động, thay đổi từng ngày, từ đó đòi hỏi công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua khen thƣởng cũng không ngừng phải đổi mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội. Mặt khác, các nghiên cứu trƣớc đây về công tác quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua khen thƣởng mà tôi đã tham khảo, nói chung là đã có sự tổng kết, phân tích, bổ sung, có nhiều đóng góp tích cực 6
  13. vào lý luận, cũng nhƣ thực tiễn nói chung về quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng hiện nay. Tuy vậy các luận văn đề cập chủ yếu đến nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua khen thƣởng ở các tỉnh, có những đặc thù khác thành phố Hải Phòng. Các giải pháp, những đề xuất đổi mới và nâng cao công tác quản lý về công tác thi đua khen thƣởng khác với thực tiễn của thành phố Hải Phòng, thành phố đô thị loại 1 cấp Quốc gia, thành phố có công nghiệp phát triển, cảng Quốc tế, sân bay, khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn... những nét riêng đặc thù của thành phố Hải Phòng. * Một số Luận văn thạc sĩ: - “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động thi đua, khen thƣởng trên địa bàn thành phố Hải Phòng” (2013)-Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Đào Thị Thúy, Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng đối với công tác thi đua, khen thƣởng thành phố Hải Phòng. - “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng giai đoạn 2011-2020, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Lê Xuân Khánh, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2010. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong thời gian tới. - “Đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng góp phần tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Phùng Thị Thanh Loan, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng của 7
  14. ngành tài chính, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng nhằm mục đích tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay. Đây là luận văn về công tác thi đua, khen thƣởng mang tính chuyên ngành riêng biệt. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thƣởng; trên cơ sở đó đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới nâng cao hoạt động quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. Những nguồn nghiên cứu trên là tài liệu hữu ích, có giá trị về lý luận, giúp định hƣớng cho học viên trong quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: 3.1 Mục đích: Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thi đua, khen thƣởng và quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội. - Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay. - Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: 8
  15. - Về không gian: Trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017. - Về nội dung: Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội có nội dung rất rộng, đa diện, đa chiều nhƣng trong giới hạn và phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung phân tích và làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội, thể hiện trên ba khía cạnh chủ yếu: Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc đối với việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng; Thứ hai, quản lý nhà nƣớc đối với việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng; Thứ ba, quản lý nhà nƣớc đối với việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thi đua, khen thƣởng; quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội… Đồng thời luận văn có kế thừa những thành tựu đạt đƣợc của một số công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố có liên quan. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt là các phƣơng pháp lịch sử và logic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng và so sánh, đồng thời có sử dụng phƣơng pháp liên ngành khoa học xã hội để làm rõ nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý luận khoa học và 9
  16. nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay. - Ý nghĩa thực tiễn: + Giúp cho cấp Uỷ, chính quyền thành phố đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội hiện nay. Từ đó giúp cho thành phố đề ra những giải pháp về đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng thành phố trong giai đoạn cách mạng mới. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội. + Là tài liệu để giúp cơ quan thi đua, khen thƣởng ở thành phố tham khảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa-xã hội. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung và quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực Văn hóa-Xã hội ở thành phố Hải Phòng hiện nay. 10
  17. Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA KHEN THƢỞNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con ngƣời và con ngƣời trong lao động sản xuất, thấy đƣợc hiện tƣợng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động, Mác đã đƣa ra khái niệm về thi đua “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con ngƣời. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng thêm nghị lực cho riêng từng ngƣời” [2, tr.15] Phêđôxêép, nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trƣớc đây, cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con ngƣời trong xã hội, đƣợc sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con ngƣời trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện nhƣ là nhiệt tình cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động - những ngƣời đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [4, tr.60]. Ngay từ khi Nhà nƣớc ta mới ra đời, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thi đua tồn tại khách quan trong xã hội…Tƣởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua”[5, tr.30] . Thi đua là một hiện tƣợng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con ngƣời. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua. 11
  18. Dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nƣớc bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những ngƣời lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, mọi ngƣời mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nƣớc. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; ngƣời tiền tiến thân ái giúp đỡ ngƣời chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thƣơng mại trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, còn nhằm xây dựng con ngƣời mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho ngƣời lao động. Nói nhƣ vậy thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả, thi đua phải có mục đích, mục tiêu. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua ái quốc nhằm ba mục đích chính: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Tức là làm cho nhân dân no, ấm, biết chữ, làm Tổ quốc độc lập, tự do”[6, tr.32]. Thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi ngƣời, nâng cao lòng yêu nƣớc, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm công dân và tính cộng đồng xã hội. Công tác thi đua qua những chặng đƣờng lịch sử, đặc biệt thấy rõ vai trò thi đua thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trƣờng Nhà nƣớc đã có Luật Thi đua, Khen thƣởng ngày 16/11/2003 trong đó chỉ rõ: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [12, tr.15]. * Nguyên tắc thi đua Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định: “Nguyên tắc thi đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”. 12
  19. Để đạt đƣợc mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, đơn vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp ủy Đảng và chính quyền phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ thấy rõ vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nƣớc đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó nhận thức đúng trách nhiệm của công dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc tự nguyện, tự giác để thể hiện quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm của cơ quan tham mƣu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị. Phong trào thi đua muốn đạt đƣợc kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký giao ƣớc thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn, biểu dƣơng điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao tặng danh hiệu, tiền thƣởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai tài chính. Qua việc công khai thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công khai là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thƣởng. Hàng năm, thành phố Hải Phòng tổ chức hội nghị biểu dƣơng phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo; biểu dƣơng các cá nhân là những lao động giỏi tiêu biểu của thành phố; biểu dƣơng nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi; phụ nữ tiêu biểu; gƣơng mặt tiêu biểu thành phố; doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu; biểu dƣơng và khen thƣởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong các kỳ thi đấu thể thao toàn quốc và quốc tế; học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; tập thể, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp lớn cho thành phố; trong phong trào thi đua xây 13
  20. dựng nông thôn mới; các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc... * Hình thức tổ chức phong trào thi đua Thi đua thƣờng xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tƣợng thi đua thƣờng xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tƣơng đồng nhau. Thi đua theo chuyên đề (theo đợt): là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm đƣợc xác định trong một khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian. * Danh hiệu thi đua Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thƣởng, danh hiệu thi đua gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân; - Danh hiệu thi đua đối với tập thể; - Danh hiệu thi đua đối với gia đình. Theo Khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định, danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: - “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; - “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng”; - “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; - “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, Khen thƣởng quy định danh hiệu thi đua đối với tập thể gồm: - “Cờ thi đua Chính phủ”; 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1