intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận là đề xuất những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THANH HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 34 30 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Xuân Thành. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thanh Hà i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các Thầy, Cô giáo trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Thành người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thuế Thành phố Hà Nội, đặc biệt là phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1, số 2 (quản lý trực tiếp các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội), Phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh, Cá nhân và Thu khác đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2023 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Thanh Hà ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .......................................................... 11 1.1. Những khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn .................................. 11 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân ......................................... 11 1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 13 1.1.3. Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân ........................................ 15 1.2. Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................. 16 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................... 16 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................... 21 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 35 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................. 37 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................... 44 1.3.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương ...................................................... 44 1.3.2. Bài học cho Cục Thuế thành phố Hà Nội ............................................. 47 Kết luận chương 1: .......................................................................................... 50 iii
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 51 2.1. Tổng quan về Cục thuế Thành phố Hà Nội và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn TP Hà Nội ....................................... 51 2.1.1. Tổng quan về Cục thuế Thành phố Hà Nội........................................... 51 2.1.2. Tổng quan về các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ..................................................................... 60 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 61 2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 61 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................... 62 2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 64 2.3. Đánh giá chung. ....................................................................................... 74 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 74 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 76 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 80 Kết luận chương 2: .......................................................................................... 86 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................. 87 iv
  7. 3.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................ 87 3.1.1. Định hướng............................................................................................ 87 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 89 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 90 3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực .......................................... 90 3.2.2. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân sát đúng với thực tế ............... 91 3.2.3. Tăng cường quản lý kê khai và kế toán thuế......................................... 92 3.2.4. Thay đổi hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả ........ 94 3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân.......... 95 3.2.6. Tăng cường đôn đốc thu nợ thuế .......................................................... 96 3.2.7. Cải thiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin ...................... 99 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 100 3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ................................................. 100 3.3.2. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .................................................... 102 3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan ....103 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......... 103 Kết luận chương 3: ........................................................................................ 104 KẾT LUẬN ................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106 v
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 CQT Cơ quan thuế 3 DN Doanh nghiệp Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp FDI 4 nước ngoài 5 NNT Người nộp thuế 6 NSNN Ngân sách nhà nước 7 QLN Quản lý nợ thuế 8 TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung 9 TNCN Thu nhập cá nhân 10 TTHT Tuyên truyền, hỗ trợ 11 TTKT Thanh tra, kiểm tra 12 UBND Uỷ ban nhân dân vi
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước tại Cục thuế Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2022 Bảng 2.2: Kết quả thu thuế tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2022 Bảng 2.3: Số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội Bảng 2.4: Cơ cấu cán bộ quản lý thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Cục thuế Thành phố Hà Nội. Bảng 2.5: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội Bảng 2.7: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2022 Bảng 2.8: Số lượng hồ sơ và số tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2022 Hình 2.2 Hình ảnh ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành thuế Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý thuế thu nhập cá nhân Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục thuế Thành phố Hà Nội vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ hàng đầu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển đồng thời góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế. Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác. Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác được pháp luật cho phép. Thuế thu nhập cá nhân đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, tăng phúc lợi xã hội, điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Thuế thu nhập cá nhân được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tích kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu nhập cá nhân có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà Nước. Hiện nay, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không chỉ có người Việt Nam mà còn có công dân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Do đặc thù hai nhóm đối tượng khác nhau nên cách thức quản lý nhà 1
  11. nước về thuế thu nhập cá nhân cũng có sự khác biệt rõ ràng giữa hai đối tượng trên. Với cá nhân người Việt Nam đa phần sẽ được khấu trừ thuế phần lớn theo cơ quan chi trả, cơ quan thuế có thể kiểm soát được thông tin của cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập tại Việt Nam. Cơ quan thuế cũng có thể theo dõi, tổng hợp các nguồn thu nhập một năm của cá nhân người Việt Nam dựa trên tờ khai của cơ quan chi trả thông qua hệ thống quản lý thuế tập trung. Đối với cá nhân người Việt Nam có thu nhập trên toàn cầu, cơ quan thuế vẫn có thể xác định thông tin cá nhân từ một trong những đơn vị chi trả tại Việt Nam, làm việc với cá nhân và yêu cầu xuất trình các chứng từ, tài liệu để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân đó. Đối với cá nhân người nước ngoài, cơ quan thuế sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát việc khai nộp thuế. Đối tượng này gồm 02 trường hợp: (i) Cá nhân cư trú tại Việt nam; (ii) Cá nhân không cư trú tại Việt Nam[13]. Trên thực tế trong quá trình quản lý cả hai trường hợp này đều có những khó khăn đặc thù trong việc kiểm soát thu nhập chịu thuế và việc chấp hành nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với ngân sách nhà nước, dẫn đến nhiều trường hợp cá nhân không thực hiện đúng nghĩa vụ khai nộp thuế với cơ quan thuế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều công ty đa quốc gia, văn phòng đại diện được thành lập tại Việt Nam với mục đích kết nối, hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội giữa Việt Nam với các nước. Theo đó, các công ty “mẹ” đã cử rất nhiều trưởng đại diện, nhân viên và chuyên gia sang Việt Nam sống và làm việc với mức lương và trợ cấp cao. Nhờ đó, trong những năm qua, nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân từ người nước ngoài đã góp phần lớn vào ngân sách nhà nước. Những năm gần đây, tình hình dịch bệnh COVID-19 phức tạp, người nước ngoài phát sinh công việc tại Việt Nam nhưng vì dịch bệnh, đối tượng này không thể sang Việt Nam làm việc trực tiếp, thay vào đó họ thực hiện công việc của mình bằng 2
  12. hình thức trực tuyến qua mạng Internet, và họ vẫn được các cơ quan chi trả cho phần công việc phát sinh tại Việt Nam. Do đó, có không ít trường hợp người nước ngoài phải thay đổi tình trạng từ cư trú thành không cư trú tại Việt Nam, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phát sinh tại Việt Nam đối với những đối tượng này. Tuy nhiên, do chưa xác định rõ các cá nhân này có phát sinh thu nhập cho công việc tại Việt Nam hay không và việc phân biệt đối tượng chi trả thu nhập đó là trong nước hay ngoài nước dẫn đến việc thu thuế và cách thức quản lý nhà nước về nộp thuế của các đối tượng là người nước ngoài trở nên khó khăn đối với ngành thuế. Nhiều trường hợp do chưa xác định rõ ràng nên chưa xử lý, điều đó gây mất thời gian, tạo lỗ hổng trong thực thi pháp luật, khiến ngân sách nhà nước bị tổn thất và mất đi tính công bằng xã hội. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN chưa thực sự sát sao; Biện pháp thu hồi nợ thuế TNCN đối với khối DN FDI chưa thực sự hiệu quả; Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN còn kéo dài, hiệu quả chưa cao; Nội dung tuyên truyền và hỗ trợ DN FDI còn chưa thiết thực; Cơ sở dữ liệu về DN FDI còn chưa đầy đủ, ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả; Việc cấp MST cá nhân đang tồn tại một số bất cập. Qua quá trình công tác thực tế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, tác giả nhận thấy những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách về mặt lý luận, thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan tới đề tài nghiên cứu đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được công bố: 3
  13. Thuế TNCN có ảnh hưởng rộng đến các tầng lớp dân cư, là nguồn thu của NSNN, có tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mấu chốt trong quản lý thuế TNCN chính là kiểm soát được nguồn thu nhập để tính thuế. Nhiều công trình nghiên cứu trước đó đã làm rõ vấn đề này trên các khía cạnh khác nhau: (1) Công trình “Những yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hải Ninh. Tác giả cho rằng cái khó nhất trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN vẫn là vấn đề kiểm soát thu nhập của NNT. Trong quá trình triển khai và thực hiện quản lý thuế TNCN, việc kiểm soát nguồn thu nhập đóng vai trò thiết yếu. Tác giả đã phân tích vai trò của từng yếu tố trong việc kiểm soát thu nhập cá nhân tại Việt Nam. (2) Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN đối với những người không cư trú làm việc trên địa bàn Hà Nội”, Phạm Thị Phương Anh (2013) đã nghiên cứu và chỉ ra một số các định hướng cho công tác quản lý thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú. (3) Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lý Kiều Nhung được bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Tài chính. (4) Luận văn “Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Hà Nội”, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016) đã nghiên cứu tổ chức bộ máy thuế TNCN, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn thành phố Hà Nội. (5) Luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”, Trần Thu Trang (2017) tại Đại học Kinh tế Quốc dân. Dưới góc độ lý luận, các vấn đề về quản lý thuế TNCN tác giả phân tích chi tiết gắn liền với các thực tế xã hội. Dưới góc độ thực tiễn, các nội dụng này được nghiên cứu về trình tự sửa đổi Luật thuế TNCN theo thời gian, từ đó phân tích các chủ trương của Nhà nước ta qua từng thời kỳ. 4
  14. Công tác quản lý thuế TNCN còn được một số tác nghiên cứu ở những địa phương cụ thể. Với điều kiện kinh tế xã hội và chức năng nhiệm vụ đặc thù đòi hỏi các hoạt động quản lý thuế TNCN cần được áp dụng phù hợp và hiệu quả. (6) Bài viết “Quản lý người nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển, cơ hội và thách thức”, Trần Thủy (2017), tạp chí hội nhập và phát triển khẳng định bên cạnh những lợi ích từ việc xã hội mở cửa cho người nước ngoài vào làm việc, các nước đa phần đều vướng phải những khó khăn trong công tác quản lý người nước ngoài. Mỗi quốc gia đều tuân thủ theo những trình tự quản lý cơ bản, nhưng cũng linh động thay đổi quy trình, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý để tăng cường sự hiệu quả. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập tới việc quản lý cá nhân không cư trú tại các quốc gia phải luôn đề cao tính nhanh nhạy, kịp thời bởi tính thông tin về đối tượng này rất ít, trong trường hợp xảy ra các vấn đề mang tính rủi ro cho xã hội sẽ rất khó để truy vết nếu đối tượng đã xuất cảnh. (7) Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình”, Trịnh Thị Thúy Kiều (2018) đã nghiên cứu và đưa ra các định hướng, hoàn thiện chung về thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các luận văn trên góp phần cho tác giả hiểu sâu hơn về thuế TNCN tại các địa phương, từ đó có những tổng hợp, đưa ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong quản lý thuế TNCN. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại Luật quản lý thuế cũng được thay thế, bổ sung thêm nhiều quy định đối với công tác quản lý thuế đối với người nước ngoài tại Việt Nam, nên nhiều điểm nêu ra trong luận văn cũng không còn thích hợp để ứng dụng trong thời điểm hiện tại. (8) Bài viết “Nguồn thu từ cá nhân không cư trú”, Phạm Minh Thi (2018) đã chỉ ra các nguồn thu nhập có thể thu thuế đối với cá nhân không cư trú. Tác giả cũng nêu ra một số thực trạng liên quan tới những khó khăn mà 5
  15. ngành thuế đang đối mặt trong quản lý số nợ thuế từ cá nhân không cư trú và đề xuất việc quản lý nghiêm ngặt, chi tiết hồ sơ về cá nhân không cư trú ngay khi nhập cảnh vào Việt Nam, tránh thất thoát số thu cho NSNN. Những công trình trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với quản lý thuế TNCN, phù hợp với từng địa phương cụ thể. Điểm lại những công trình nghiên cứu có thể thấy, đã có công trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN trên toàn quốc và tại một số địa phương nhưng chưa có bất kỳ một công trình nghiên cứu sâu liên quan đến quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2019-2022. Do đó, nghiên cứu về Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội còn là một khoảng trống lớn về cả lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các công trình trên sẽ là nguồn cung cấp cơ sở lý luận để tiếp tục nghiên cứu sâu về Quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận là đề xuất những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài tập trung hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6
  16. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu QLNN về thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội do Văn phòng Cục thuế TP Hà Nội quản lý (chủ yếu các DN thuộc phòng TTKT số 1 và TTKT số 2 quản lý) qua các khâu: lập dự toán thu thuế TNCN, tổ chức thực hiện quản lý thu (kê khai và kế toán thuế, tuyên truyền hỗ trợ NNT, thanh tra kiểm tra thuế TNCN và quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) và kiểm tra, giám sát thu thuế TNCN. Luận văn không nghiên cứu việc ban hành các chính sách về thuế TNCN, không nghiên cứu khiếu nại, tố cáo về thuế TNCN. - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi các DN FDI thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, do Cục thuế TP Hà Nội quản lý. - Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022, giải pháp đề xuất áp dụng từ năm 2023 và các năm tiếp theo. 7
  17. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu, phân tích dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các lý thuyết về kinh tế học, quản lý học và tài chính học hiện đại và một số lý thuyết chính trị-pháp lý khác, bao gồm lý thuyết về quyền con người, lý thuyết về quản trị nhà nước. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội; đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế nói chung và về ngành thuế nói riêng. 5.2. Phương pháp thu thập tài liệu Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu dựa trên sự tham khảo những tài liệu có sẵn là những cuốn sách, công trình nghiên cứu của tác giả đi trước; các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, UBND thành phố Hà Nội, Cục Thuế TP Hà Nội có liên quan đến quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng quan tài liệu Thu thập, vận dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các tài liệu được thu thập gồm có: các văn kiện Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan đến QLNN về thuế thu nhập cá nhân. Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa lý luận để xây dựng khung lý thuyết của luận án. Luận án cũng kế thừa kết quả nghiên cứu đã có, sử dụng, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích, mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 8
  18. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu, khảo sát quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội, tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phương pháp thống kê: Tác giả tiến hành thống kê số liệu về cơ cấu cán bộ, công chức; số liệu về thu ngân sách thuế TNCN các DN FDI của thành phố Hà Nội. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp được thực hiện trong tỷ lệ thu NSNN về thuế TNCN qua các năm. 6. Những đóng góp của đề tài Luận văn dựa trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học về cùng chủ đề đã được thực hiện trong thời gian vừa qua ở trong nước và nước ngoài. Đồng thời, luận văn có những phát hiện, luận giải và đóng góp mới về mặt khoa học, thể hiện trên những điểm sau: - Hệ thống hóa các quan điểm nghiên cứu QLNN về thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở đó, luận văn phát hiện những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay - Đưa ra quan niệm về thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập cá nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong loại hình DN này. Từ đó xác định nội dung, đặc điểm, vai trò và tiêu chí đánh giá tính hiệu lực hiệu quả QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong các DN FDI; - Làm rõ sự tác động, ảnh hưởng của một số yếu tố (khách quan, chủ quan) đến hiệu quả hoạt động QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong các DN có vốn đầu từ trực tiếp từ nước ngoài. 9
  19. - Phân tích thực trạng QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong các DN FDI qua tiêu chí hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động QLNN về thuế thu nhập cá nhân. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong các DN này trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. - Xác định các quan điểm mang tính chất định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hiện thực hóa các quan điểm nâng cao hiệu quả QLNN về thuế thu nhập cá nhân trong các DN có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thuế thu nhập cá nhân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội. 10
  20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Những khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1. Khái niệm Theo Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường (2010): “Thuế thu nhập là loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của cá nhân và tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”. Các sắc thuế thu nhập phổ biến trên thế giới là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Đối tượng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hướng tới là thu nhập của các cá nhân trong xã hội (thông thường bao gồm cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, được áp dụng lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 dưới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN được lan truyền nhanh chóng sang các nước công nghiệp khác như Nhật Bản (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914),…Một số nước Châu Á cũng bắt đầu áp dụng thu thuế TNCN từ giữa thế kỷ 20: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc (1948)… Đến nay, đã có hơn 180 nước áp 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2