intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

59
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý đô thị, trật tự xây dựng, quy hoạch đô thị, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, quản lý đô thị từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỤC ĐỨC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỤC ĐỨC KHÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT ĐỊNH HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng” đƣợc hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, do tôi tự thực hiện. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Luận văn này đƣợc thực hiện mới và không sao chép từ bất kỳ một luận văn nào khác. Cao Bằng, ngày tháng 8 năm 2018 Tác giả Lục Đức Khánh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Hà Nội, khoa Sau đại học, Khoa Quản lý Nhà nƣớc về Đô thị và Nông thôn.... đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt chƣơng trình cao học và bản luận văn “Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn, đặc biệt là TS. Nguyễn Viết Định đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sỹ cùng toàn thể các thầy cô giáo của khoa Sau đại học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lục Đức Khánh
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CCHC Cải cách hành chính GPXD Giấy phép xây dựng HS Hồ sơ QLNN Quản lý nhà nƣớc TP Thành phố TTXD Trật tự xây dựng TTXDĐT Trật tự xây dựng đô thị UBND Ủy ban nhân dân.
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ............................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 6 1.1.1. Quản lý và quản lý nhà nƣớc .................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm về đô thị, quy hoạch xây dựng đô thị .................................... 8 1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị, QLNN về trật tự xây dựng đô thị . 10 1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của QLNN về trật tự xây dựng................................ 12 1.2. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ................. 13 1.2.1. Ban hành hệ thống văn bản pháp luật ................................................... 13 1.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự xây dựng ......................................... 14 1.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ..................... 15 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về TTXD ............. 16 1.3. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về TTXD ......................... 18 1.3.1. Cơ chế và hệ thống văn bản pháp lý .................................................... 18 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và tài chính ..................................... 19 1.3.3. Quan hệ hợp tác giữa các ngành liên quan ........................................... 21 1.3.4. Quy hoạch, kế hoạch, kiến trúc và thiết kế xây dựng đô thị ................. 22 1.3.5. Sự tham gia của cộng đồng ................................................................... 22 1.3.6. Chính sách đặc thù đối với CBCC Thanh tra xây dựng ....................... 24 1.4. Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng ................................................ 25 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc ........................................ 25 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cao Bằng..................................... 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 31
  7. CHƢƠNG 2:. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG ................... 32 2.1. Giới thiệu chung về thành phố Cao Bằng ................................................ 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32 2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ....................................................................... 32 2.1.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của thành phố Cao Bằng .............................. 33 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại thành phố Cao Bằng ......................................................................................................... 38 2.2.1. Ban hành văn bản pháp luật QLNN về trật tự xây dựng tại thành phố Cao Bằng ......................................................................................................... 38 2.2.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự xây dựng tại thành phố Cao Bằng .. 41 2.2.3. Tổ chức thực hiện công tác QLNN về trật tự xây dựng tại TP Cao Bằng................................................................................................................. 44 2.2.4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm về trật tự xây dựng tại thành phố Cao Bằng .......................................................................... 49 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng ............................................................... 53 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 53 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế ................................... 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 60 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP CAO BẰNG ........................................... 61 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế xã hôi và quản lý trật tự xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng ................................................ 61 3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025 ......................................................................................................... 61 3.1.2. Quan điểm về quản lý trật tự xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng ....................................................................................... 62
  8. 3.1.3. Mục tiêu và định hƣớng quản lý xây dựng và phát triển đô thị Thành phố Cao Bằng .................................................................................................. 63 3.2. Một số giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại Thành phố Cao Bằng .................................................................................................. 66 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý trật tự xây dựng ................................................................ 66 3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch xây dựng .............................. 67 3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý cấp phép xây dựng................................. 69 3.2.4. Nhóm giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện công tác quản lý xây dựng phát triển đô thị. ................. 70 3.2.5. Giải quyết tranh chấp về đất, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất ................................................................... 74 3.2.6. Xử lý triệt để các trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng ....................... 76 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 77 3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 77 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Cao Bằng .............................................................. 79 3.3.3 . Đối với Sở xây dựng ............................................................................ 81 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất tại Thành phố Cao Bằng năm 2018 . 34 Biểu đồ 2. 2: Tình hình cấp phép xây dựng của thành phố Cao Bằng giai đoạn 2012 – 2017 ............................................................................................ 44 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hoạt động kinh doanh tại khu vực trung tâm phƣờng Hợp Giang ......................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 2. 2: Khu vực đỗ xe có thu phí tại một số tuyến phố trung tâm phƣờng Hợp Giang ............................................................................................................... 86 Hình 2.3: Đội trật tự đô thị thực hiện nhiệm vụ tại phƣờng Sông Hiến ......... 86 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018 tại TP Cao Bằng ......................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2. 2: Tổng hợp kết quả thanh tra xây dựng giai đoạn 2012 – 2017 tại TP Cao Bằng .............................................................................................. 49 Bảng 3. 1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Cao Bằng……... 62
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc thì chiến lƣợc và định hƣớng phát triển đô thị có vai trò quan trọng. Để đô thị phát triển một cách có kiểm soát, theo quy hoạch, thì Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng là: “Cần phải phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”. Thực tế đã cho thấy rằng một trong các công cụ quản lý đô thị có hiệu quả đó là công tác quản lý trật tự xây dựng. Việc xây dựng các công trình ở các đô thị đòi hỏi phải đƣợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, thực tế không phải công trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng. Đây chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà nƣớc về phát triển đô thị lại chƣa đáp ứng. Điều này đòi hỏi công tác quản lý xây dựng phải đƣợc quan tâm thực sự đúng mức. Hiện nay, tình hình vi phạm TTXD tại các đô thị đã và đang là một vấn đề nóng tại các đô thị ở nƣớc ta hiện nay. Các hiện tƣợng xây dựng không phép, trái phép xảy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Cao Bằng,… số lƣợng công trình vi phạm TTXD ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Yêu cầu về quản lý trật tự xây dựng theo đúng quy hoạch và pháp luật, loại trừ, ngăn chặn hiện tƣợng phát triển tự phát, tùy tiện không thể kiểm soát về TTXD là một vấn đề rất quan trọng hiện nay tại hầu hết các đô thị ở nƣớc ta. Thành phố Cao Bằng là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh Cao Bằng, nằm ở vùng núi phía Bắc của Việt Nam và mới đƣợc công nhận là đô thị loại III vào tháng 9 năm 2012, và đƣợc quy hoạch đến năm 2020 sẽ trở thành đô thị loại II [29]. Cho tới nay, sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, TP Cao Bằng đã phát triển đi lên về nhiều mặt. Không nằm ngoài xu thế chung của cả nƣớc, quá trình đô thị hoá trên đia bàn thành phố Cao Bằng cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh những năm 1
  11. gần đây, các công trình xây dựng, cải tạo nhà cửa của ngƣời dân ngày một nhiều; các cơ sở thƣơng mại dịch vụ; sản xuất công nghiệp; các công trình hạ tầng đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng... Do vậy, việc QLTTXD trên địa bàn thành phố đƣợc đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác QLNN về TTXD trên địa bàn TP Cao Bằng, đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác QLTTXD của TP Cao Bằng, tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đô thị hoá là quá trình tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một địa phƣơng và vấn đề trật tự xây dựng đô thị luôn là vấn đề nóng bỏng trong quản lý nhà nƣớc về đô thị. Để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của trật tự xây dựng đô thị, yếu tố quản lý nhà nƣớc luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Vì vậy, đã có những công trình nghiên cứu theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, nhƣng chủ yếu là những đề tài nghiên cứu đối với từng địa phƣơng cụ thể, chủ yếu là các thành phố lớn. Có thể nêu lên một số đề tài, một số công trình nghiên cứu tại Việt Nam nhƣ sau: - về Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội [ 13 ] đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề đó và đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống VBPL trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình của Nguyễn Văn Phấn (2016) trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Thạch Thất, Hà Nội [ 17 ] chỉ ra những vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện đang làm cản trở lớn trong việc thu hút đầu tƣ, gây khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án... đề xuất giải pháp 2
  12. quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch, quản lý đô thị có tính khả thi cho huyện thạch Thất, thành phố Hà Nội. Ngoài ra có một số luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác nghiên cứu về quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng nhƣng tập trung vào các nội dung nhƣ quản lý về quy hoạch, quy trình cấp phép xây dựng, thanh tra xây dựng... Có thể nói luận văn thạc sĩ về hoạt động Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị còn ít. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng tại các đô thị ở nƣớc ta hiện nay để từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Cao Bằng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở vận dụng lý luận về quản lý đô thị, trật tự xây dựng, quy hoạch đô thị, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng, quản lý đô thị từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá lí luận cơ bản về quản lý xây dựng, quản lý đô thị theo các cấp. - Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý trật tự xây dựng, thực trạng về quản lý đô thị, thực tiễn tổ chức thực hiện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong giai đoạn từ 2013 đến năm 2017. - Đề xuất một số nhóm giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn TP Cao Bằng trong thời gian tới. 3
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở thành phố Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý trật tự xây dựng. - Không gian: trên địa bàn TP Cao Bằng. - Thời gian: giai đoạn 2013 – 2017 và giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: + Phƣơng pháp điều tra khảo sát, chụp ảnh hiện trạng; + Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; + Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp; Luận văn có sử dụng các công trình đã công bố trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm tài liệu nghiên cứu đến lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, hoạt động thanh tra xây dựng, hoạt động quản lý đô thị trên địa bàn TP Cao Bằng cũng nhƣ địa phƣơng khác. - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm đến nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn. 4
  14. + Đề xuất những giải pháp quản lý trật tự xây dựng có tính khả thi cho thành phố Cao Bằng. Giúp các cấp chính quyền xác định rỗ tầm quan trọng của công tác quản lý TTXD đối với công tác QLĐT. + Chấn chỉnh lại những bất cập trong công tác đô thị trên địa bàn TP Cao Bằng hiện nay. + Kiến nghị rà soát và điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về trật tự xây dựng. Hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan QLNN. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục hình ảnh minh hoạ, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Cao Bằng. Chương 3. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Cao Bằng. 5
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Quản lý và quản lý nhà nước Quản lý Quản lý_là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học_nghiên cứu về quản lý từ những góc độ riêng và đƣa ra định nghĩa riêng. Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thƣờng thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức,_định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình_xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,_căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho_hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích. Với các khái niệm nhƣ trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý. - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định. - Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng quản lý khác nhau. 6
  16. - Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội. Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trƣớc, đây là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phƣơng pháp và_thực hiện các biện pháp tác động quản lý_khoa học phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước Khi Nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn (phần quan trọng) các công việc của xã hội do Nhà nƣớc quản lý. QLNN là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nƣớc. Nói cách khác, QLNN là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc. - Tính chất đặc thù của quản lý nhà nƣớc là sự phổ biến toàn cộng đồng xã hội, thậm chí vƣợt ra ngoài giới hạn của nó, lên các cộng đồng xã hội khác của con ngƣời trong khuôn khổ chính sách quốc tế do nhà nƣớc thực hiện. - Nhà nƣớc vốn là hiện tƣợng xã hội phức tạp (theo thành phần các yếu tố) và đa diện (theo các chức năng), và với tƣ cách là chủ thể quản lý, nó cũng tạo cho quản lý nhà nƣớc tính hệ thống. Đối với quản lý nhà nƣớc, tính chất hệ thống có ý nghĩa nguyên tắc. Chỉ có sự hiện hữu của tính chất này mới tạo cho quản lý nhà nƣớc sự hòa hợp, sự phối hợp, sự trực thuộc cần thiết, tính mục tiêu, tính hợp lý và tính hiệu quả nhất định. Trong xã hội tồn tại nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: Đảng, Chính phủ, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân... Trong quản lý xã hội, quản lý nhà nƣớc có những đặc điểm khác biệt sau: 7
  17. - Chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. - Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc là toàn thể nhân dân (dân cƣ) sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực Nhà nƣớc, pháp luật là phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”. Nhƣ vậy quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nàh nƣớc, sử dụng pháp luật để điều chỉnh_hành vi của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.2. Khái niệm về đô thị, quy hoạch xây dựng đô thị Đô thị Hiện có nhiều khái niệm tiếp cận về đô thị, tùy thuộc lĩnh vực và đối tƣợng nghiên cứu: Đô thị là một không gian cƣ trú của cộng đồng ngƣời sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị là nơi tập trung dân cƣ, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Đô thị là điểm tập trung dân cƣ với mật độ, chủ yếu là lao động nông nghiệp, cơ sơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc, của một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện [3]. Theo Luật quy hoạch đô thị “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên 8
  18. ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.” Nhƣ vậy, đô thị là điểm dân cƣ tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở tích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc, của cả một miền đô thị, của một đô thị, một huyện hoặc một đô thị trong huyện. Một đô thị hay khu đô thị là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con ngƣời xây dựng so với các khu vực xung quanh nó. Các đô thị có thể là thành phố, thị xã, hay vùng đô thị nhƣng thuật từ này thông thƣờng không mở rộng đến các khu định cƣ nông thôn nhƣ làng, xã, ấp. Đô thị bao gồm các khu chức năng của đô thị. Các đô thị đƣợc thành lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Đo đạt tầm rộng của một đô thị sẽ giúp ích cho việc phân tích mật độ dân số, sự mở rộng đô thị, và biết đƣợc các số liệu về dân số nông thôn và thành thị. Không nhƣ một đô thị, một vùng đô thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lõi. Thật ra, các đô thị kết hợp và phát triển nhƣ trung tâm hoạt động kinh tế/dân số trong một vùng đô thị lớn hơn. Quy hoạch đô thị Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống trong đô thị, đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị [19]. Quy hoạch xây dựng đô thị Là việc tổ chức không gian đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trƣờng sống thích hợp cho ngƣời dân sống tại đô thị, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp 9
  19. ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng. Quy hoạch xây dựng đô thị đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Trong đô thị có 2 loại quy hoạch xây dựng là quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị [18]. 1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Trật tự xây dựng đô thị Trật tự là sự sắp xếp, bố trí theo một thứ tự, một quy tắc nhất định. Do vậy có thể hiểu trật tự xây dựng đô thị là sự sắp xếp, bố trí theo một trình tự nhất định các công trình xây dựng trên địa bàn đô thị bao gồm toàn bộ các công trình trên mặt đất, dƣới lòng đất và trên không; do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thực hiện và quản lý trong toàn bộ các khâu từ việc lập dự án, thiết kế, cấp phép xây dựng đến quản lý hoạt động thi công công trình, ban hành các tiêu chuẩn về không gian kiến trúc, xây dựng, mỹ quan đô thị,…và khai thác, sử dụng công trình sau khi đã hoàn thành. Việc thiết lập trật tự xây dựng đô thị là việc làm hết sức cần thiết, xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình tồn tại và phát triển của đô thị. Trật tự này đƣợc hình thành trên cơ sở quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết do các cơ quan chức năng lập ra, đƣợc phê duyệt và tổ chức thực hiện; đƣợc quản lý bằng các quy định của pháp luật bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hƣớng hành vi của các chủ thể tham gia các quan hệ về xây dựng ở đô thị theo các chuẩn mực chung. Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động, điều chỉnh một cách thƣờng xuyên, thống nhất hành vi của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật về xây dựng nhằm đảm bảo quá trình xây dựng ở đô thị diễn ra theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; duy trì sự ổn định về mọi mặt của đô thị và đảm bảo một cách hợp lý yếu tố bền vững, trƣờng tồn trong sự phát triển không ngừng của đô thị. 10
  20. Nhƣ vậy, trật tự xây dựng đô thị là sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định các hoạt động về xây dựng các công trình trong đô thị nhằm đảm bảo tất cả các hoạt động đó đƣợc thực hiện một cách đồng bộ theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật, tạo ra tính thống nhất, cân đối, hài hoà giữa các yếu tố cấu thành đô thị, góp phần đảm bảo đô thị phát triển bền vững. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Quản lý nhà nƣớc do bộ máy hành chính nhà nƣớc thực hiện rất đa dạng: QLNN trên các lĩnh vực, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và v.v. Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng chỉ là một bộ phận của QLNN, do đó QLNN về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý, ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng mà chỉ có trong xây dựng. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều nội dung nhƣ: Quản lý cấp GPXD, trật tự xây dựng; quản lý đầu tƣ xây dựng; quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, vệ sinh môi trƣờng. Công tác quản lý trật tự xây dựng là khâu quản lý hậu cấp phép, quản lý trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dwngjcoong trình. Đối tƣợng quản lý xây dựng là các công trình xây dựng trên địa bàn. Công tác quản lý trật tự xây dựng gắn liền với các yếu tố về cơ sở pháp luật hiện hành, trình độ năng lực thực thi công vụ của công chức, vị trí địa lý, thổ nhƣỡng đất đai, chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ phong tục tập quán ở từng địa phƣơng, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức năng của từng đô thị… Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch đƣợc phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2