Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" là làm rõ cơ sở lý luận, hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HOÀI PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HOÀI PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÁI BÌNH ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023 Tác giả Phạm Thị Hoài Phương
- MỤC LỤC Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG ...................................................................... 9 1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng ....................................... 9 1.1.1. Khái niệm và các loại hình phương tiện sử dụng trong vận tải hành khách công cộng ................................................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm của vận tải hành khách công cộng ............................... 14 1.1.3. Vai trò của vận tải hành khách công cộng ................................... 17 1.2. Quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng.......................... 19 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 19 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng ... 23 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng.... 27 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng ....................................................................................... 30 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng ....... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ........................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của một địa phương trong nước ............................. 36 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đăk Lắk ......................................... 38 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 40 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ..................... 41 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động VTHKCC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................. 41 2.1.3. Tổng quan về hệ thống giao thông vận tải và công cộng của tỉnh Đắk Lăk ..................................................................................................... 45 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 56
- 2.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 56 2.2.2. Xây dựng mạng lưới về giao thông công cộng nói chung và vận tải hành khách công cộng nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ............ 58 2.2.3. Thực trạng về loại hình vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................... 64 2.2.5. Thực trạng về truyền thông thay đổi nhận thức của toàn xã hội và người dân về việc sử dụng các phương tiện vận tải hành khách công cộng cũng như đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........... 67 2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 68 2.3. Đánh giá chung..................................................................................... 70 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 70 2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 71 2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 72 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 72 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................................. 74 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng .............................................................................................................. 74 3.1.1. Định hướng chung về phát triển vận tài hành khách công cộng ở nước ta....................................................................................................... 74 3.1.2. Định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng của tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 75 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 76
- 3.2.1. Giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải nói chung và vận tải hành khách công cộng nói riêng ........................................................................................... 76 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật quy định về cơ chế, chính sách phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng ........... 78 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý ............... 80 3.2.4. Nâng cao chất lượng phương tiện và dịch vụ vận tải hành khách công cộng .................................................................................................. 83 3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................... 85 3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 87 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ....................... 87 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Đắk Lắk ...................................... 88 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 89 KẾT LUẬN..................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GTCC : Giao thông công cộng GTVT : Giao thông vận tải KT- XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng GT : Giao thông CLV : Campuchia- Lào- Việt Nam ICD : Cảng cạn GTĐT : Giao thông đô thị
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Mạng lưới đường bộ của tỉnh Đăk Lắk .................................... 45 Bảng 2. 2. Khối lượng vận hành khách đường bộ theo tuyến cố định liên tỉnh 66 DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1. Tỷ lệ mặt đường quốc lộ tỉnh Đắk Lắk .................................... 47 Hình 2. 2. Tỷ lệ cấp đường tỉnh Đắk Lắk ................................................. 48 Hình 2. 3. Tỷ lệ chất lượng đường của tỉnh Đắk Lắk ................................ 48 Hình 2. 4. Tỷ lệ mặt đường tỉnh tỉnh Đắk Lắk .......................................... 51 Hình 2. 5. Khối lượng vận chuyển hành khách công cộng giai đoạn 2013- 2022 ......................................................................................................... 65
- 1 MỞ ĐẦU Tốc độ đô thị hóa ngày càng cao cùng với sự tăng trưởng kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo sự bùng nổ về nhu cầu đi lại trong các đô thị, nhất là các đô thị đặc biệt lớn. Để đáp ứng nhu cầu đi lại các phương tiện vận tải phát triển không ngừng, đây thực sự là một thách thức với hệ thống giao thông đô thị. Sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện cá nhân là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và nhiều vấn đề khác của các đô thị. Để giải quyết hiệu quả vấn đề này hầu hết các thành phố đều lựa chọn việc phát triển hệ thống giao thông công cộng phù hợp với đặc điểm tình hình và hạ tầng của từng địa phương. Các đô thị ở Việt Nam cũng không nằm ngoài lựa chọn các giải pháp này, theo Quyết định số 35 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2 02 2013 về việc điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các nội dung đã được đề cập như: “Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16 - 26%. Đối với các thành phố lớn, phát triển mạnh hệ thống xe buýt, nhanh chóng đầu tư xây dựng các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao và tầu điện ngầm để đạt tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng 25 - 30%; kiểm soát sự phát triển của xe máy, xe ô tô cá nhân”. Để đạt được mục tiêu này, công tác quản lý nhà nước về VTKHCC đã được củng cố, tăng cường; hệ thống văn bản pháp quy tiếp tục được rà soát, củng cố, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển hoạt động này dần được hoàn thiện. Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động VTHCKK không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với các đô thị lớn, mà còn cả đối với các đô thị vừa và nhỏ như đô thị ở tỉnh Đắk Lắk. Nằm trong xu thế phát triển chung của đất nước về hệ thống giao thông vận tải, tỉnh Đắk Lắk cũng đang tập trung đầu tư phát
- 2 triển hạ tầng giao thông, trong đó phát triển VTHKCC bằng phương tiện cụ thể là xe buýt được xác định là nhiệm vụ trọng tâm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân, giảm lượng phương tiện cá nhân, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Và trong thời gian qua, việc phát triển hệ thống VTHKCC trên địa bàn cũng đã có những tín hiệu đáng mừng như chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt đã được cải thiện rõ rệt, tạo được niềm tin của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hệ thống VTHKCC của tỉnh Đắk Lắk còn tồn tại nhiều hạn chế như: hệ thống VTHKCC trên địa bàn tỉnh còn manh mún, hoạt động chưa thực sự hiệu quả; chưa thu hút được doanh nghiệp cũng như người dân tham gia; cơ quan QLNN thiếu công cụ pháp quy để quản lý quá trình phát triển về luồng tuyến, phương tiện và chất lượng dịch vụ VTHKCC, dẫn đến tình trạng trùng lặp tuyến, sử dụng phương tiện chưa phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, người viết đã chọn đề tài “QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, vấn đề GTCC nói chung và VTHKCC nói riêng là một vấn đề được rất nhiều nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cả xã hội quan tâm. Đã có nhiều công trình khoa học ở những mức độ và phạm vi tiếp cận khác nhau, từ cơ sở lý luận đến thực tiễn….Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về quản lý hệ thống GTCC tại từng địa phương cụ thể. Trong khi thực tiễn quản lý VTHKCC tại các địa phương, nhất là tại các thành phố lớn cho thấy thực trạng còn tồn tại nhiều bất cập và kém hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả công tác này tại từng địa phương là hết sức quan trọng sẽ góp phần kiến nghị các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý VTHKCC.
- 3 Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: Tác giả Vũ Anh với “Nghiên cứu quy hoạch phát triển hệ thống GTCC thành phố Hà Nội theo mục tiêu đô thị phát triển bền vững”[1]. Nội dung của đề tài được xác định là hết sức cần thiết, góp phần xây dựng thủ đô ngày càng văn minh hiện đại. Mục đích nhằm hiện thực hoá tiêu chí đô thị phát triển bền vững, giao thông đô thị phát triển bền vững, đề xuất nguyên tắc và khung tiêu chí cho quy hoạch phát triển hệ thống GTCC; mô hình và một số chỉ số quy hoạch phát triển hệ thống GTCC Hà Nội theo mục tiêu đô thị phát triển bền vững. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy với “QLNN về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển”[11], Nội dung nghiên cứu đề tài nhằm xây dựng luận cứ lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề xuất định hướng đổi mới QLNN về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội, giúp giải quyết được một cách cơ bản những vấn đề giao thông đô thị đang và sẽ đặt ra tại thành phố Hà Nội nói riêng và các thành phố lớn của Việt Nam nói chung trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Vũ Hồng Trường (2013), “Nghiên cứu mô hình quản lý VTHKCC trong các thành phố ở Việt Nam”[17], trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình QLNN đối với VTHKCC ở đô thị, các bài học kinh nghiệm trên thế giới, tác giả phân tích, đánh giá các mô hình ở các đô thị Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình QLNN đối với VTHKCC trong các thành phố Việt Nam. Tác giả Nguyễn Quốc Khánh (2017), trong luận án tiến sĩ “Các giải pháp phát triển bền vững vận tải bằng ô tô ở Việt Nam”[7], đã tổng hợp các nghiên cứu về phát triển bền vững, đặc biệt là xây dựng cơ sở lý luận về phát triển bền vững doanh nghiệp vận tải vận tải hành khách bằng ô tô. Đề xuất các nguyên tắc, các giải pháp mới để làm cơ sở phát triển bền vững cho doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Đề xuất các
- 4 tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững cho doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thành Trung trong bài viết đăng trên Tạp chí Khoa học Lạc Hồng năm 2021 với tựa đề: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” đã cho rằng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một phần rất quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhìn chung, lĩnh vực VTKCC bằng xe buýt tại Đồng Nai còn đang phát triển nhiều trong tương lai. Với lợi thế là một tỉnh có địa bàn rộng, có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các trường đại học, cũng như có một số địa điểm du lịch đầy tiềm năng cả về giá trị lịch sử và văn hóa… Đó là những tiềm năng lớn để đưa vào khai thác, phát triển dịch vụ vận tải hành khách công công bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới[21]. Tác giả Nguyễn Quang Thành trong luận án “Phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Hải Phòng theo hướng bền vững”[10] đã đưa ra những nghiên cứu lý luận chung về VTHKCC bằng xe buýt và vấn đề phát triển VTHKCC bằng xe buýt theo hướng bền vững dựa trên quan điểm của cả cơ quan QLNN, DNVT xe buýt và người sử dụng xe buýt với những tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể gắn với các đặc điểm, đặc trưng và các yếu tố tạo nên dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt như: mạng lưới tuyến, CSHT, đoàn phương tiện, hệ thống phục vụ và dịch vụ hỗ trợ, hoạt động VTHKCC bằng xe buýt, thể chế quản lý VTHKCC bằng xe buýt. Ngoài ra, còn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển VTHKCC của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó, Luận án tập trung nghiên cứu các giải pháp để phát triển VTHKCC bằng xe buýt theo hướng bền vững phù hợp với điều kiện của đô thị; không nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề về công nghệ, kỹ thuật của hệ thống
- 5 VTHKCC bằng xe buýt hay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải bằng xe buýt. Tác giả Hà Thanh Tùng trong bìa viết “Nghiên cứu giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt điện trên địa bàn thành phố Hà Nội” đăng trên Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 18.1, tháng 7 năm 2022, đã cho rằng việc phát triển xe buýt điện tại các đô thị nói chung và Hà Nội nói riêng là xu hướng trong thời gian tới, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, là loại hình thân thiện môi trường, thu hút người dân sử dụng dịch vụ vận tải công cộng. Tuy nhiên, cần những giải pháp để phát triển xe buýt điện, các giải pháp chủ yếu tập trung ở cơ chế chính sách, phát triển hạ tầng, và các chính sách khuyên khích sử dụng xe buýt điện tại Hà Nội[20]. Trong nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đô thị ở Việt Nam nghiên cứu trường hợp Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Tuấn Đạt cho rằng Hà Nội là trung tâm chính trị - hành chính – văn hóa của cả nước[6]. Những năm gần đây quá trình đô thị hóa ở Hà Nội đang diễn ra rất nhanh theo chiều rộng, điều này mang đến nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng kéo theo đó là nhiều vấn đề như việc cơ 2 sở hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ phát triển của thành phố, tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường diễn biến ngày càng phức tạp. Để giải quyết vấn đề tăng trưởng nóng của thành phố, cùng với hạn chế phương tiện giao thông cá nhân thì phát triển và nâng cao hiệu quả VTHKCC, đặc biệt là hệ thống VTHKCC bằng xe buýt được chính quyền thành phố xác định là nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm trong chiến lược phát triển thành phố. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đứng ở các góc độ tiếp cận khác nhau đánh giá về VTHKCC với nhiều phương tiện, song chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với VTHKCC trên địa bàn tỉnh
- 6 Đắk Lắk. Vì thế, tác giả chọn đề tài “QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về QLNN về VTHKCC; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về VTHKCC; + Phân tích thực trạng QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu QLNN về VTHKCC từ năm 201 đến năm 2022. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về đối tượng: Trong hệ thống các phương tiện VTHKCC hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu là bằng phương tiện xe buýt
- 7 nên các nội dung, số liệu trong nghiên cứu này đề cập chủ yếu là QLNN về VTHKCC bằng xe buýt. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong QLNN về giao thông vận tải nói chung và VTHKCC nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh đó, đề tài còn chú trọng sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Là phương pháp được tác giả sử dụng để thu thập các tài liệu, tư liệu thứ cấp của các cơ quan QLNN về VTHKCC có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề cần làm sáng rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý NSNN về GTVT và VTKHCC. - Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp tác giả sử dụng để nghiên cứu, phân tích các tài liệu là các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là các báo cáo của cơ quan QLNN về VTKHCC trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện trước đó. Đây là phương pháp rất quan trọng đối với quá trình nghiên cứu nhằm hệ thống hóa được cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích, nghiên cứu tài liệu, đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN về VTHKCC trên địa bàn nghiên cứu để đưa ra các nhận định, kết luận về nghiên cứu của mình.
- 8 - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các quan điểm, quan niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mô hình, kinh nghiệm từ các địa phương khác, từ đó rút ra những giá trị tham khảo, vận dụng phù hợp trong hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn tại địa phương để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN về VTKHCC trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận hoàn thiện QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN về VTHKCC Chương 2: Thực trạng QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về VTHKCC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG 1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng 1.1.1. Khái niệm và các loại hình phương tiện sử dụng trong vận tải hành khách công cộng 1.1.1.1 Khái niệm VTKHCC có nhiều dạng nhưng nó có thể được định nghĩa là một hệ thống di chuyển mọi người từ khu vực này sang khu vực khác một cách hiệu quả và giá cả phải chăng. Phần lớn VTKHCC được tài trợ và vận hành bởi chính quyền địa phương. Như vậy, để VTHKCC có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau. VTKHCC là một loại hình kinh doanh vận tải đường bộ, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, hoạt động VTKHCC phải phù hợp với quy hoạch GTVT đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải. 1.1.1.2 Phân loại Để quản lý khoa học và hiệu quả hoạt động GTCC, người ta phân loại các phương tiện sử dụng để VTHKCC như sau: Cách phân loại thứ nhất, căn cứ vào lịch trình người ta chia ra 2 nhóm: phương tiện vân tải công cộng chạy theo biểu đồ như xe buýt, xe điện, tàu điện,.. và phương tiện vận tải hoạt động không theo biểu đồ như taxi, xích lô, xe lam… Cách phân loại thứ hai, căn cứ vào sức chứa người ta chia thành phương tiện vận tải hàng khách có sức chứa lớn như tầu điện, xe buýt, tầu điện ngầm, tầu điện trên cao, xe điện…. và phương tiện vận tải hành khách có sức chứa nhỏ như taxi, xe ôm, xich lô, xe lam….
- 10 Cách phân loại thứ ba, căn cứ vào phương thức mà phương tiện vận tải hoạt động thì người ta chia thành phương tiện vận tải bánh sắt như tàu điện, xe điện, và phương tiện vận tải bánh hơi như xe buýt, xe taxi. Hay phân chia thành phương tiện cơ giới như xe điện, tầu tiện, xe buýt.. và phương tiện thô sở như xích lô, xe kéo…. Tóm lại, dù theo cách phân loại nào thì VTHKCC tại nhiều quốc gia cũng thường sử dụng một số phương tiện thông dụng như sau: Xe xích lô (Cycle): Cũng là một loại phương tiện nhỏ ba bánh, không động cơ, có sức chứa khoảng 2 - 3 người, chở hàng khoảng 1 0- 200kg (Tương tự như xe Rickshaw ở Ấn Độ, Becak ở Inđônêxia và Samlor ở Thái Lan). Ưu điểm cơ bản của xích lô là cơ động, thích hợp với nhiều điều kiện sử dụng và khai thác, vốn đầu tư ít. Nhược điểm: có tốc độ chậm hơn cả xe đạp, có kích thước lớn gây cản trở giao thông. Xe lam (Lambretta): Là loại phương tiện cơ giới nhỏ ba bánh, nó cũng tương tự như xe: Jipni (Philipin), Túc Túc (Thái Lan), Bemos (Inđônêxia). Ưu điểm của xe Lam là tính cơ động cao, có thể đi lại ở những đường phố hẹp, là phương tiện vận tải hỗn hợp (Chở cả hàng hoá lẫn hành khách) nên rất thích hợp với hành khách có nhiều hành lý và hàng hoá đi kèm theo người và thích ứng với phân luồng giao thông nhỏ. Ô tô buýt (Bus): Là phương tiện GTCC phổ biến nhất hiện nay. Lịch sử vận tải xe buýt công cộng bắt nguồn từ những năm 1820, bắt đầu bằng xe ngựa. Mặc dù các phương thức GTCC khác nhau đã được thử nghiệm nhưng mục đích của chúng vẫn không thay đổi. Hệ thống tàu điện ngầm, đường sắt ngầm dùng để vận chuyển số lượng lớn hành khách trong khu vực nội thành và ngoại thành. Tàu điện ngầm thường được xây dựng dưới các đường phố trong thành phố để dễ thi công, nhưng chúng có thể đi đường tắt và đôi khi phải đi qua sông. Các phần bên ngoài của hệ thống thường nổi lên trên mặt đất, trở thành đường sắt thông
- 11 thường hoặc đường vận chuyển trên cao. Tàu điện ngầm thường được tạo thành từ một số toa hoạt động trên hệ thống nhiều đơn vị. Tàu điện ngầm đầu tiên trên thế giới được xây dựng ở Luân Đôn (Anh) vào năm 1863 sau đó là New York (Mỹ) vào năm 188 , Paris (Pháp) năm 1900, Berlin (Đức) năm 1902, Tokyo (Nhật) năm 1927, Matxcơva (Nga) năm 193 .... Tàu điện bánh sắt (Tramway): Sau khi xe điện được chuyển đổi sang động cơ điện, số lượng hệ thống trên toàn thế giới đạt đến đỉnh cao vào những năm 1920 khi có hơn 3.000 hệ thống ở Châu Âu, Châu Mỹ và Úc. Vào thời điểm này, ô tô cá nhân đã được giới thiệu và là đối thủ nặng ký của xe điện, vốn được coi là đang trên đà phát triển. Tàu điện bánh hơi (Trolleybus): phương tiện hoạt động trên đường phố bằng lốp cao su và chạy bằng điện được lấy từ hai dây điện trên cao bằng cột xe đẩy. Nó khác với xe điện, chạy trên đường ray chứ không phải trên lốp và do đó là một dạng xe điện. Vận tải đường sắt (Railway): Vận tải đường sắt trong các thành phố đặc biệt là các thành phố lớn như là một hình thức vận tải đô thị. Khả năng thông qua của vận tải đường sắt rất lớn (Khoảng 45 - 6 nghìn hành khách 1 hướng). Cùng với sự mở rộng qui mô thành phố, các ga đường sắt ở khu vực thành phố cũng tăng lên. Độ dài của các tuyến vận tải hành khách nội đô đã đạt từ 10 - 1 km và có xu hướng ngày càng tang. Mạng lưới đường sắt nội đô phát triển ở những nơi chưa có tầu điện ngầm tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách thực hiện chuyến đi hoặc tiếp giữa các hình thức vận tải khác nhau. Tàu điện 1 ray (Monorail): đường sắt chạy trên một đường ray duy nhất. Đường ray này có thể được đặt ở trên hoặc dưới các toa tàu. Trong các hệ thống sử dụng đường ray trên cao, toa xe được hỗ trợ bởi các trục bánh xe chạy trên đường ray trên cao. Hệ thống được ổn định bằng con quay hồi chuyển. Trong những hệ thống sử dụng ray gầm, toa xe được ổn định bằng
- 12 bánh dẫn hướng hoặc con quay hồi chuyển. Mang tính thử nghiệm nhưng không mang tính cách mạng về mặt khái niệm, hệ thống đường ray một ray lần đầu tiên được giới thiệu vào đầu thế kỷ 20. Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống được đẩy bằng động cơ điện kéo thông thường. Tàu điện trên cao (Lightrail): Vận chuyển đường sắt hạng nhẹ, hệ thống đường sắt thường được cấp điện bằng dây điện trên cao và được sử dụng cho giao thông địa phương công suất trung bình ở các khu vực đô thị. Lightrail có khả năng chuyên chở 25.000 - 30.000 HK h và tốc độ đạt 30 - 40 km/h. Phương tiện đường sắt hạng nhẹ là sự phát triển công nghệ của xe điện (xe điện). Các tuyến đường sắt hạng nhẹ tách biệt với giao thông đường phố nhiều hơn so với đường xe điện (đặc biệt ở các khu vực đô thị đông đúc) nhưng ít tách biệt hơn so với các tuyến đường sắt hạng nặng. 1.1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống VTHKCC * Phương tiện VTHKCC Là những loại hình phương tiện được sử dụng để vận tải hành khách công công đã được phân loại ở phía trên. * Cơ sở hạ tầng VTHKCC Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là một thành phần quan trọng trong sự thành công của bất kỳ quốc gia nào. Nó là xương sống của bất kỳ nền kinh tế nào và nếu không có nó, các quốc gia sẽ không có cách nào để vận chuyển người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Cơ sở hạ tầng giao thông là một yếu tố quan trọng của bất kỳ thành phố nào. Nó cho phép con người, hàng hóa và dịch vụ di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nếu không có hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng hiệu quả, các thành phố của chúng ta sẽ không hoạt động được. Tuy nhiên, giao thông vận tải cũng là nguyên nhân chính gây phát thải khí nhà kính và ô nhiễm không khí.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn