intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

40
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ nội dung, bản chất của QLNN về XD NTM tạo nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu luận văn. Xác định mặt được, chưa được và nguyên nhân yếu kém trong QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016. Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..................../...................... .........../............ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. BỘ BỘGIÁOGIÁODỤC DỤCVÀ VÀĐÀO ĐÀOTẠO TẠO BỘ BỘNỘI NỘIVỤ VỤ ..................../...................... ..................../...................... .........../............ .........../............ HỌC HỌC VIỆN VIỆN HÀNH HÀNH CHÍNH CHÍNH QUỐC QUỐC GIA GIA NGUYỄN NGUYỄN THỊ THỊ ÁNH ÁNH HỒNG HỒNG QUẢN QUẢN LÝ LÝ NHÀ NHÀ NƢỚC NƢỚC VỀ VỀ XÂY XÂY DỰNG DỰNG NÔNG NÔNG THÔN THÔN MỚI MỚI Ở Ở HUYỆN HUYỆN NGHĨA NGHĨA HÀNH, HÀNH, TỈNH TỈNH QUẢNG QUẢNG NGÃI NGÃI LUẬN LUẬN VĂN VĂN THẠC THẠC SĨ SĨ QUẢN QUẢN LÝ LÝ CÔNG CÔNG Chuyên Chuyên ngành: ngành: Quản Quản lýlý công công Mã số: 60 34 04 03 Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI NGƢỜI HƢỚNG HƢỚNG DẪN DẪN KHOA KHOA HỌC HỌC TS. NGÔ VĂN TRÂN TS. NGÔ VĂN TRÂN THỪA THỪA THIÊN THIÊN HUẾ HUẾ -- NĂM NĂM 2017 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” là của riêng tôi. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất ký một công trình nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Ánh Hồng
  4. Lời Câm Ơn Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chån thành câm ơn sự däy dỗ nhiệt tình của quý thæy cô giáo học viên Hành chính Quốc gia trong suốt thời gian học tập nghiên cứu täi học viện. Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn TS. Ngô Văn Trån, người trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời câm ơn đến Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Văn hóa và thôn tin huyện, văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xåy dựng nông thôn mới huyện Nghĩa Hànhvà Văn phòng Huyện ủy Nghĩa Hành, . Bên cänh đó, Bân thån cũng xin gởi đến các đồng chí lãnh đäo ở Huyện các cơ quan và các địa phương trong huyện Nghĩa Hành, cùng bän bè đồng nghiệp đã täo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian làm đề tài này. Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng không thể tránh những thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các quý thæy cô giáo và độc giâ để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trån trọng câm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 3năm 2017 Học Viên Nguyễn Thị Ánh Hồng
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................... 9 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ................................... 9 1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 9 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .. 11 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................... 16 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .............. 16 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......... 18 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....... 18 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới31 1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......... 34 1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 35 1.5.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ........ 35 1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Nghĩa Hành về xây dựng nông thôn mới .. 38 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................ 40 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ..... 41
  6. 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ..................................... 41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 41 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2011- 2016 ......................................................................................................... 42 2.2. Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 45 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 45 2.2.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới ........................................................ 48 2.2.3. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .............................. 55 2.2.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............. 58 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 74 2.3 Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .... 77 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 77 2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................... 78 2.3.3 Nguyên nhân và một số vấn đề rút ra từ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 79 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 83 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................... 84 3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020 .................... 84
  7. 3.2 iải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 88 3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................... 88 3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới ...................................... 89 3.2.3. Đổi mới phương thức huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................... 92 3.2.4. Tăng cường đầu tư, xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.......................................................................................... 94 3.2.5. Chú trọng kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ................................................. 101 3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hoạt động quản lý Nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ........... 103 Tóm tắt Chương 3 ..................................................................................... 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT TÊN VIẾT TẮC TÊN ĐẦY ĐỦ 1 BCĐ Ban Chỉ đạo 2 HTX Họp tác xã 3 HTX NN Họp tác xã nông nghiệp 4 XD NTM Xây dựng nông thôn mới 5 NTM Nông thôn mới 6 QLNN Quản lý nhà nước 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông
  9. -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng ta đã sớm định hướng và lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; trong đó khẳng định XD NTM là nhân tố quyết định. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện chương trình nông thôn mới xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.” Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, tại Hội nghị lần thứ bảy, BCH TW Đảng đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông ngiệp, nông dân, nông thôn; trong đó đề ra mục tiêu “xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. XD NTM là mục tiêu lớn tầm quốc gia, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân; đồng thời cũng để rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị. Thực hiện chủ trương lớn này, Bộ NN&PTNN đã tham mưu cho Chính phủ và phối hợp với các địa phương tiến hành xây dựng thí điểm mô hình NTM ở quy mô xã, thôn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất, đầu tư còn phân tán, cho nên kết quả đạt được còn hạn chế, cần phải tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chương trình quan trọng này.
  10. -2- Tại tỉnh Quảng Ngãi, chủ trương XD NTM đã, đang được triển khai tích cực. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các nghị quyết, quyết định quan trọng để tập trung chỉ đạo thực hiện XD NTM trên địa bàn và đã chọn huyện Nghĩa Hành làm điểm cho tỉnh về XD NTM. Vì vậy, huyện Nghĩa Hành trong 5 năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng nghi nhận như: Hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện không ngừng được đầu tư và mở rộng; nhiều mô hình sản xuất mới ra đời đã làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn; hệ thống chính trị từ các cấp ngày càng vững mạnh; công tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững... góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện địa phương này đã gặp phải nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực QLNN mà trong đó có thể kể đến sự bất cập về mục tiêu, nội dung và bộ tiêu chí đánh giá, công tác quy hoạch chậm, thiếu đồng bộ; hạ tầng cơ sở thấp trong lúc đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư cao; các tiêu chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương nghèo khó, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, miền núi; việc huy động nguồn lực trong dân còn nhiều hạn chế, tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp Trung ương còn nặng trong tư tưởng của chính quyền địa phương; hiệu quả quản lý của Ban quản lý của huyện và các cơ sở thấp... Trước những vấn đề mới, bất cập nẫy sinh nhất là vai trò QLNN trong thực hiện XD NTM trên phạm vi toàn quốc cũng như tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi cần được nghiên cứu, đánh giá, tổng kết... để tăng cường hiệu quả tác dụng của Chương trình này là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn hiện nay. Với những lý do trên, tác giả chọn Đề tài Quản lý Nhà nƣớc về y dựng nông thôn huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
  11. -3- XD NTM, nhất là QLNN về XD NTM là vấn đề khá mới, một số nhà khoa học cũng như quản lý đã chú tâm nghiên cứu vấn đề này, tuy chưa nhiều. Có thể kể một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài sau: + Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới của Nhóm tác giả (2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “ Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người nông dân thế kỷ 21 những kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu, đề cao tính thực tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ làm giàu ngay chính trên mảnh đất quê hương mình. + Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông dân của Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Nxb Lao động. Qua hoạt động QLNN đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta hiện nay, cuốn sách sẽ giúp cho chúng ta hiểu và vận dụng những chủ trương, đường lối, nghị quyết, cương lĩnh, các chiến lược của Đảng, cũng như hệ thống pháp luật, các chính sách quy định, chế độ của Nhà nước vào thực tế công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn và nông dân, làm cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành QLNN về NN&PTNN. + Xây dựng nông thôn mới vùng đông bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước ta hiện nay của Hoàng Văn Hoan (2014), Nxb Chính trị Quốc gia. Từ cơ sở lý luận về XD NTM, cuốn sách đã phân tích thực trạng XD NTM ở Tây Bắc trong thời gian qua, đề xuất giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải quyết những vấn đề có tính chiến lược, phát huy tìm năng, lợi thế của khu vực cũng như sự nổ lực vươn lên của các dân tộc thiểu số, để đưa các dân tộc thiểu số Tây Bắc thoát khỏi đói nghèo, hòa nhập với sự phát triển chung của cá nước. + Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Ngô Văn Dụng (2015), Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách công, Học viện Khoa học - xã hội. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận về
  12. -4- thực hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ sung lý thuyết khoa học Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách XD NTM ở Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, nguyên nhân để đưa ra những giải pháp thực hiện XD NTM tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ XD NTM huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về đích sớm hơn dự định. + Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM. Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp liên quan đến công cụ mà Nhà nước sử dụng để XD NTM nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Những giải pháp này có thể là cơ sở tham khảo, vận dụng và lựa chọn những giải pháp phù hợp với đặc thù của đề tài nghiên cứu. Ngoài ra có nhiều bài báo được công bố liên quan đến đề tài như: + Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (Tạp chí Cộng sản, 25/02/2015). Bài viết đã khái quát những thành tựu trong phát triển nông nghiệp sau gần 30 năm đổi mới đất nước, chỉ ra những thách thức cho phát triển nông nghiệp trong thời gian tới như: Năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp còn thấp, sức ép về việc làm cho lao động nông thôn ngày một tăng, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp nước ta; tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu dựa trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Từ đó bài viết đưa ra những định hướng phát triển nông nghiệp bền vững trong thời gian đến.
  13. -5- + Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng (Tạp chí Cộng sản, 5/11/2015). Tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG XD NTM, đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp quan trọng, cấp thiết để các địa phương thực hiện sớm hoàn thành Chương trình MTQG XD NTM. Trong các công trình nghiên cứu, tác phẩm được công bố đã đề cập đến nhiều thực trạng ở nông thôn Việt Nam hiện nay và có nhiều giải pháp tốt nhằm giúp XD NTM ở các địa phương trong cả nước ngày một hoàn thiện hơn. Các công trình ít nhiều liên quan đến đề tài sẽ là nguồn tư liệu quí cho tác giả kế thừa, tham khảo, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào trùng lặp với hướng nghiên cứu này. Vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: Quản lý Nhà nƣớc về y dựng nông thôn huyện Ngh a Hành, tỉnh Quảng Ngãi làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Luận văn làm rõ nội dung, bản chất của QLNN về XD NTM tạo nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu luận văn. - Xác định mặt được, chưa được và nguyên nhân yếu kém trong QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016. - Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận QLNN về XD NTM ở Việt Nam; đồng thời nghiên cứu thực tiễn QLNN về XD NTM ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt Nam.
  14. -6- - Đánh giá thực trạng thực hiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Nghĩa Hành đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng cho giai đoạn 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài - Để thưc hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia… đặc biệt tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá kết quả QLNN cũng như tác động QLNN đối với XD NTM tại huyện Nghĩa Hành. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để thực hiện đề tài tác giả đã xây dựng 02 loại bảng hỏi: + 01 bảng điều tra xã hội học dành cho người dân - Chủ thể của XD NTM, bảng hỏi gồm 16 câu hỏi có liên quan đến XD NTM. Tác giả đã chọn hỏi 200 người dân ở 8 xã (trong đó có 03 xã đã hoàn thiện Chương trình XD NTM, 05 xã còn lại đang trong quá trình XD NTM). + 01 bảng điều tra xã hội dành cho cán bộ QLNN về XD NTM và cán bộ làm công tác XD NTM, bảng hỏi gồm 11 câu hỏi có liên quan đến vai trò của QLNN về XD NTM. Tác giả chọn 44 cán bộ QLNN về XD NTM, và cán bộ
  15. -7- làm công tác XD NTM ở 11 xã (trong đó có 03 xã đã hoàn thiện Chương trình XD NTM, 08 xã còn lại đang trong quá trình XD NTM). + Các số liệu thu thập được tổng hợp theo các phần mềm Excel, Window để tính các tham số thống kê. 6. Ý ngh a lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm; - Đề xuất một số giải pháp đối với Huyện ủy, UBND huyện Nghĩa Hành nhằm góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi; - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Huyện ủy, HĐND, UBND, trung tâm chính trị huyện Nghĩa Hành - nơi bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
  16. -8- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nông thôn Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp"[52, tr.1]. Theo định nghĩa này, có thể hiểu nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chỉ sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, để thống nhất và định rõ nhằm thống nhất cách gọi trong quản lý hành chính và các hoạt động khác có liên quan, Nhà nước ta đã có khái niệm về nông thôn tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ trưởng bộ NN&PTNN về hướng dẫn bộ tiêu chí quốc gia về XD NTM, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". 1.1.2. Nông thôn mới Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Tuy vậy, theo những mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có thể hiểu "Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
  17. -9- hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Tóm lại, NTM là khu vực cộng đồng dân cư nông thôn sinh sống mà không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã và có những điểm khác so với nông thôn truyền thống Việt Nam. NTM mang những đặc trưng cơ bản sau: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới: XD NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng gia đình, thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp. Thúc đẩy phát triển sản xuất đa dạng trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo. Cải thiện và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân. XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp; XD NTM mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng làng xã phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.1.4. Chính sách xây dựng nông thôn mới
  18. - 10 - Chính sách XD NTM là chính sách của Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chuyển hóa nông thôn truyền thống thành NTM nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam. Qua các khái niệm liên quan đến các thành tố cấu thành về thực hiện chính sách XD NTM đã được nêu ở các phần trên, ta có thể hiểu: Thực hiện Chính sách XD NTM là việc hiện thực hóa chủ trương của Đảng về XD NTM, bằng việc đưa chính sách của Nhà nước về XD NTM vào đời sống thực tiễn xã hội, để thực hiện mục tiêu chuyển hóa nông thôn truyền thống thành NTM, thúc đẩy sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực nông thôn, góp phần vào sự phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền của Việt Nam. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta khẳng định CNH, HĐH nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước. Đại hội Đảng lần thứ III khẳng định: “ra sức phát triển nông nghiệp, vì muốn phát triển công nghiệp, muốn tiến hành CNH xã hội chủ nghĩa phải có những điều kiện tiên quyết như lương thực, thực phẩm, lao động, v..v mà những điều kiện đó phụ thuộc vào sự phát triển của nông nghiệp” [36, tr.5]. Từ Đại hội Đảng lần thứ IV đến Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta luôn chú trọng đến xây dựng, phát triển nông thôn, nông nghiệp. Đặc biệt, Đại hội VI là bước ngoặt trong đổi mới tư duy của Đảng về CNXH nói chung, về nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đại hội chỉ rõ, trong toàn bộ quá trình xây dựng CNXH, không được tách rời nông nghiệp với công nghiệp. Song trong từng
  19. - 11 - giai đoạn, chặng đường cụ thể, vị trí của nông nghiệp và công nghiệp có khác nhau; trong chặng đường hiện nay phải tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua Đại hội VII và các nghị quyết của Trung ương khóa VII, tiếp tục khẳng định, làm rõ quan điểm CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn, theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Đại hội Đảng thứ VIII và các Nghị quyết Trung ương, Bộ Chính trị khóa VIII tiếp tục cụ thể hóa nội dung CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Đại hội IX của Đảng và nhất là Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010” đã làm rõ hơn những nội dung tổng quát và quan điểm của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đại hội Đảng lần thứ X đã tiếp tục khẳng định: Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Cụ thể hóa quan điểm của Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số 26- NQ/TW Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tiếp tục khẳng định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả v.v... Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển
  20. - 12 - năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 cũng đã xác định rõ định hướng trong XD NTM. Đại hội Đảng lần thứ XII đã đề ra nhiệm vụ tổng quát đó là “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới;...” [47, tr. 77]. Như vậy, kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, quan điểm, chủ trương, biện pháp về XD NTM của Đảng ta ngày càng rõ hơn, đến Đại hội X, XI thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Vì vậy, XD NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đồng thời góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn. Trước thực trạng nêu trên, ngày 05/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó đề ra mục tiêu XD NTM. Do đó XD NTM được xác định là một nhiệm vụ chiến lược. Qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề xây dựng nông thôn, nhưng việc xây dựng nông thôn trước đây thường thông qua các chương trình hay dự án, vì vậy mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ của nông thôn, thì XD NTM là phát triển nông thôn một cách toàn diện tại Quyết định 491/2008/QĐ-TTg, ngày 16/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, được khái quát thành 05 nhóm nội dung: nhóm tiêu chí về quy hoạch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2