intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với xây dựng nông thôn mới và đối chiếu phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông để xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đồng thời căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện đến 2020, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện, hƣớng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành 100% số xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí xã NTM theo hƣớng giữ vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và đƣợc công nhận xã NTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ====== NGUYỄN PHI LONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ====== LỜI CAM ĐOAN Tác giả NGUYỄN PHI LONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN Nguyễn Phi MỚI Long TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ THÚY QUỲNH ĐĂK LĂK - 2018 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh - Học Viện Hành chính Quốc gia. Mọi thông tin, số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả Nguyễn Phi Long iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, phân viện Tây Nguyên, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo là những giảng viên cao cấp Học viện Hành chính quốc gia. Đó là những kiến thức quý báu, bổ ích, trang bị nhiều kỹ năng trong quá trình nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn công tác. Trƣớc hết, cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các quý thầy, cô giáo Học viện hành chính quốc gia, các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS. TS Ngô Thúy Quỳnh - Học Viện Hành chính Quốc gia đã toàn tâm, toàn ý hƣớng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, nhà khoa học đã có những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và giúp đỡ đầy nhiệt huyết để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học tập tại trƣờng. Với những cố gắng, nỗ lực của bản thân song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các độc giả để tôi có cơ hội hoàn thiện Đề tài nghiên cứu hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Phi Long iv
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU . ............................................................................................. ….. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QLNN VỀ XDNTM……………... 12 1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM ................ .................................... .. 12 1.1.1. Một số khái niệm .............. …………………………………………. 12 1.1.2. Sự cần thiết phải XDNTM ..... ................................................... ….. 15 1.1.3. Đặc điểm XDNTM ..................................................................... .….. 15 1.1.4. Nội dung về XDNTM ............................................. .................... ….. 18 1.2. QLNN về XDNTM.......................................................................... ... …. 20 1.2.1. Một số khái niệm ……………………………………………... … 20 1.2.2. Vai trò QLNN về XDNTM…………………………………………. 21 1.2.3. Nội dung QLNN về XDNTM ...................................... ................ ….. 22 1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về XDNTM…………………….. 28 1.3. Kinh nghiệm QLNN về xây dựng nông thôn ..................... ............. …. 31 1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM trên thế giới……………………. 31 1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về XDNTM ở trong nƣớc ........................... …. 35 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về QLNN về XDNTM………………………… 40 Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................... . 43 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG........................................ 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Đắk R’lấp 43 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................... 43 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa .... ............................................... 44 2.2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp……… 48 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng hệ thống văn bản……….. 48 v
  6. 2.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng dẫn thực hiện ...... .. 49 2.2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM ............................................... 51 2.2.4. Công tác lập quy hoạch, đề án XDNTM ......................................... 54 2.2.5. Công tác đào tạo, tập huấn………………………………… ....... 55 2.2.6. Công tác tuyên truyền ................................................................. ....... 56 2.2.7. Quản lý và sử dụng các nguồn lực XDNTM............................ ....... 58 2.2.8. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm…………….. 60 2.3. Thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp………………. 61 2.3.1. Tiêu chí về quy hoạch (Nhóm I)………………………………….. 61 2.3.2. Tiêu chí về phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội (nhóm II)……….. 62 2.3.3. Tiêu chí về phát triển sản xuất gắn với…..(nhóm III)…………… 66 2.3.4. Tiêu chí về văn hóa, xã hội, môi trƣờng (nhóm IV)…………….. 68 2.3.5. Tiêu chí về hệ thống chính trị (nhóm V)……………………….. 69 2.4. Đánh giá hoạt động QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông ......................................................................... ....... 71 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................... ....... 72 2.4.2. Một số hạn chế…...................................................................... ....... 74 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... ....... 76 Tóm tắt chƣơng 2.... ................................................................................... 78 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ XDNTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐĂK NÔNG…………………………………………………………………….. 79 3.1. Định hƣớng XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông 79 3.1.1. Định hƣớng của Nhà nƣớc về XDNTM ................................... ....... 79 3.1.2. Quan điểm XDNTM của huyện Đắk R’lấp .............................. 81 3.1.3. Mục tiêu XDNTM của huyện Đắk R’lấp ................................. ....... 83 vi
  7. 3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông ... ..................................................................... ....... 83 3.2.1. Hoàn thiện, áp dụng đồng bộ hệ thống văn bản pháp lý về XDNTM 83 3.2.2. Hoàn thiện, tổ chức bộ máy QLNN về XDNTM ..................... ....... 85 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc 88 3.2.4. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong công cuộc XDNTM ..................................................................................... ……. 91 3.2.5. Tăng cƣờng huy động nguồn lực cho công cuộc XDNTM ở huyện Đắk R’Lấp .......................................................................................... ……. 92 3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các hoạt động XDNTM ………………… 93 3.3. Kiến nghị . ............................................................................................ 95 3.3.1. Đối với Trung ƣơng . ......................................................................... 95 3.3.2. Đối với tỉnh .............. ........................................................................ 96 Tóm tắt chƣơng 3. ....................................................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO . ......................................................................... 100 vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa MTQG Mục tiêu quốc gia UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới QLNN Quản lý Nhà nƣớc NTM Nông thôn mới BQL Ban quản lý MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam viii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về XDNTM chƣa đƣợc sáng tỏ. Vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ở mỗi giai đoạn lịch sử của đất nƣớc, đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng ta đều xác định rõ vai trò, vị trí quan trọng hàng đầu của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: "XDNTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại"; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X xác định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; XDNTM là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là khâu then chốt”[1, trang 2]. Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các địa phƣơng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng 1
  10. giảm dần, sức cạnh tranh thấp (nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra nghiêm trọng), chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Ðời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Để phát triển NTM Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM vào tháng 6 năm 2010[27]. Trong đó đã xác định 19 tiêu chí Quốc gia ứng vói 5 nhóm gồm 39 chỉ tiêu cụ thể. Đây là một chƣơng trình phát triển tổng hợp cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc, góp phần thực hiện mục tiêu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ, dƣới sự chỉ đạo và hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, tháng 12/2011 Ủy ban nhân dân huyện Đắk R’lấp đã lập Đề án XDNTM giai đoạn 2011 – 2020. Trong giai đoạn này, với sự lãnh chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Chƣơng trình mục tiêu quốc 2
  11. gia XDNTM đã đƣợc cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc thực hiện đồng bộ và bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả quan trọng: nhận thức, tƣ duy, hành động của cán bộ và nhân dân về XDNTM đƣợc nâng cao; tinh thần tự giác XDNTM trong cán bộ, nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét; xuất hiện nhiều phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn huyện, nhất là phong trào thi đua phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần XDNTM.... Bƣớc đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, thực tế thực hiện chƣơng trình còn không ít khó khăn, hạn chế nhƣ sản xuất nông nghiệp chƣa ổn định, kết cấu hạ tầng các xã XDNTM còn thấp, một số tiêu chí đạt rất thấp nhƣ tiêu chí giao thông, y tế, môi trƣờng, nhà ở dân cƣ, cơ sở vật chất văn hóa. Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù hợp, đồng bộ hơn nhằm đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn đã nêu trên, tác giả chọn vấn đề “QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chủ đề đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu khoa học và của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Vì vậy, sau khi nhận đề tài, tác giả đã thu thập đƣợc hơn 40 tài liệu. Nhìn chung các tài liệu đã công bố đều tập trung chủ yếu vào nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội, XDNTM ở tỉnh, huyện của các tỉnh khác, chứ chƣa có công trình nghiên cứu về XDNTM cũng nhƣ QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông. Điểm chung nhất những nghiên cứu của họ là sau khi phân tích thực tiễn QLNN nói chung và việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh 3
  12. nghiệm để có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam về XDNTM. Dƣới đây, tác giả xin khái quát kết quả tổng quát của mình nhƣ sau. Trƣớc hết phải kể đến Đề tài cấp nhà nƣớc “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã phục vụ XDNTM khu vực Tây Nguyên” thuộc Chƣơng trình Khoa học công nghệ phục vụ XDNTM theo Quyết định số 452/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ Kim Sơn. Đề tài khoa học hƣớng tới ba mục tiêu chính gồm: Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng Khu vực Tây Nguyên đƣa ra đƣợc các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch NTM Khu vực Tây Nguyên. Xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của Khu vực Tây Nguyên. Nội dung chính của đề tài là đƣa ra tổng quan kết quả nghiên cứu về các giải pháp KH&CN xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch đƣờng liên xã phục vụ XDNTM từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn khu vực Tây Nguyên. Dựa trên những kết quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ XDNTM khu vực Tây Nguyên của Nƣớc ta hiện nay. Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nƣớc và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sƣu tầm và giới thiệu, Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nƣớc trên thế giới và những kết quả bƣớc đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những 4
  13. điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề chính sách phát triển nông thôn nƣớc ta hiện nay nhƣ: tƣơng lai của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa học; hệ tƣ tƣởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mô hình tiến hóa nông thôn ở các nƣớc nông nghiệp trồng lúa… Đặc biệt lƣu ý là những kết quả nghiên cứu của công trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ làng xóm – Nhà nƣớc ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Công trình “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nƣớc ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nƣớc trong các thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nƣớc ta, các tác giả đã trình bày khá toàn diện về quản lý nông thôn nƣớc ta trong lịch sử nhƣ vấn đề Nhà nƣớc quản lý nông thôn trong các thế kỷ XVI – XVIII; nhà Nguyễn đối với vấn đề nông thôn thế kỷ XIX; phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 – 1954); cơ cấu quản lý hành chính làng xã Việt Nam từ 1954 – 1975. Công trình còn đề cập đến mô hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể ở nƣớc ta, nhất là ở Bắc bộ và Nam bộ. Công trình đã cung cấp những sử liệu rất có giá trị về vai trò của Nhà nƣớc, tính cộng đồng và tính bền vững của mô hình làng xã Việt Nam; những nhân tố tác động đến việc hình thành thiết chế làng xã và mô hình hoạt động của chúng. Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên) đƣợc Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nƣớc ta nhƣ dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã 5
  14. hội và xóa đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta các tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nƣớc trong quá trình vận động của nông thôn. Bài viết của nguyên Phó Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc, Trƣởng BCĐ Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia XDNTM đăng trên Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014 với chủ đề: “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bƣớc đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia XDNTM căn cứ và 19 tiêu chí của NTM. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ƣu điểm, hạn chế, vƣớng mắc từ các cấp chính quyền địa phƣơng, cơ chế, chính sách, văn bản hƣớng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tƣ cho Chƣơng trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình XDNTM trong thời gian tiếp theo… Công trình "XDNTM những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ƣơng, địa phƣơng, các ngành, các cấp về XDNTM ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về XDNTM, kinh nghiệm quốc tế về XDNTM, thực tiễn và kết quả bƣớc đầu trong XDNTM ở một số địa bàn trên phạm vi cả nƣớc, đặc biệt là các địa bàn thí điểm XDNTM. Cuốn sách“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mƣơi năm đổi mới. Công trình “Công nghiệp nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của TS Nguyễn Văn Phúc đƣợc xuất bản năm 2004 bởi Nhà xuất bản 6
  15. chính trị Quốc gia Hà Nội. Công trình nói về những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn nƣớc ta, những khó khăn cản trở, đồng thời đề ra các giải pháp khắc phục. Bài viết “XDNTM là sự nghiệp cách mạng của Đảng ta” của tác giả Hồ Xuân Hùng đăng trên báo Nhân dân điện tử năm 2011. Bài viết nói về các giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập, tổ chức lại sản xuất, giải quyết các mâu thuẫn lớn ở nông thôn. Cuốn sách về “Phát triển nông thôn” của TS Mai Thanh Cúc, TS Quyền Đình Hà đƣợc xuất bản bởi Trƣờng Đại học nông nghiệp (năm 2005). Nội dung của cuốn sách là trình bày kiến thức nhập môn của môn học phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội và môi trƣờng nông thôn, vai trò của nhà nƣớc và các tổ chức trong phát triển nông thôn, nghiên cứu phát triển nông thôn. Tô Huy Rứa với công trình: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (năm 2011). Công trình khái quát cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ mới, đồng thời đƣa ra những điều kiện thực tế để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại. Đỗ Mai Thành với bài viết: “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”. Bài viết này đƣợc đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2012, nội dung của bài viết là nêu các quan điểm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, áp dụng những quan điểm vào tình hình cụ thể của đất nƣớc. Phạm Thắng với bài viết: “Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay”. Bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2008 với nội dung đề cập đến thành tựu và những thách thức và giải pháp đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay. 7
  16. Phạm Thắng với “Những chủ trƣơng cơ bản của Đảng về nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2008, bài viết nói về tầm quan trọng của nhận thức đúng đắn nông nghiệp, nông thôn để có những giải pháp đạt nhiều thành tựu to lớn. Ngoài ra, tác giả đƣợc tiếp cận nhiều tài liệu của các tác giả khác khi nghiên cứu về chủ đề này nhƣ đề tài “QLNN về chƣơng trình XDNTM trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” của Đinh Việt Dũng, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công năm 2014. Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất chính sách đặc thù cho việc xây dựng xã NTM bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk” của Thạc sỹ Châu Thị Minh Long, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên năm 2015. Đề tài “QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” của Nguyễn Thị Bích Lệ, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công năm 2016. Có thể nói cho đến thời điểm hiện tại, ở nƣớc ta, các tác phẩm nghiên cứu về NTM chủ yếu là các đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc, các bài viết đăng trên tạp chí và các luận văn của các học viên tại các trƣờng đại học, học viện nhƣng chƣa có sự đi sâu phân tích đối với hoạt động QLNN trong XDNTM. Nhìn chung các công trình đã đƣợc tổng quan, chủ yếu nghiên cứu về một số l nh vực hoặc khía cạnh nhất định nào đó đối với l nh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn mà chƣa đề cập cụ thể đến vấn đề NTM và xây dựng nông thôn mới. Đắk R’lấp là huyện có tốc độ phát triển kinh tế cao so với các huyện, thị khác trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, khu vực nông thôn vẫn còn chịu nhiều tác động của các yếu tố trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông” là vấn đề mới, không trùng lắp với các công trình khác trƣớc đó, đòi hỏi phải đầu tƣ nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ, sát với thực tế mới có thể đạt đƣợc mục đích và yêu cầu đề ra. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 8
  17. 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QLNN đối với XDNTM và đối chiếu phân tích, đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông để xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đồng thời căn cứ vào định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện đến 2020, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện, hƣớng tới mục tiêu phấn đấu hoàn thành 100% số xã trên địa bàn huyện đạt tiêu chí xã NTM theo hƣớng giữ vững và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và đƣợc công nhận xã NTM[19]. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN về XDNTM trong điều kiện Việt Nam để phục vụ cho việc nghiên cứu QLNN đối với XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông; - Phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công tác QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, qua đó thấy đƣợc những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc, nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong QLNN về XDNTM tại huyện này. - Đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là XDNTM và QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông trên cơ sở xem xét việc triển khai thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XDNTM (trong đó đặc biệt bám sát các tiêu 9
  18. chí và 5 nhóm chỉ tiêu về XDNTM ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, cả hiện trạng và tƣơng lai, cả định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông. - Về không gian: địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông - Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu nội dung QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp từ năm 2012 – 2017 và tầm nhìn tới 2020 và những năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu tác giả tôn trọng hệ thống lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; hệ thống lý luận, quan điểm của chủ ngh a Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XDNTM. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau: - Phƣơng pháp phân tích hệ thống: đƣợc sử dụng để phân tích công việc QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông; - Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích các chỉ tiêu về XDNTM theo các tiêu chí và chỉ tiêu của Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XDNTM của Nhà nƣớc. + Phƣơng pháp so sánh: sử dụng để so sánh kết quả, hiệu quả QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông; + Phƣơng pháp phân tích chính sách: sử dụng để phân tích các chính sách, giải pháp XDNTM ở huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông mà chính quyền huyện Đắk R’lấp đã thực thi trong thời gian vừa qua; 10
  19. 6. Ý nghĩa của đề tài Đề tài có ý ngh a về lý luận và thực tiễn trên các mặt chủ yếu sau: - Làm rõ nội dung, bản chất của XDNTM và QLNN về XDNTM; đặc biệt cố gắng trình bày rõ về vấn đề đánh giá QLNN về XDNTM. - Làm rõ những mặt đƣợc, mặt chƣa đƣợc và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong QLNN về XDNTM ở huyện Đắk R’lấp trong thời gian vừa qua. - Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích về QLNN đối với XDNTM ở các huyện trong và ngoài tỉnh, có điều kiện, hoàn cảnh nhƣ huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chương 1. Cơ sở khoa học của QLNN về XDNTM Chương 2. Thực trạng QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN về XDNTM trên địa bàn huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đăk Nông 11
  20. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận QLNN về XDNTM 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm thông thôn Quan niệm “Nông thôn” thƣờng đồng ngh a với làng, xóm, thôn. Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngạn ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của ngƣời Việt. GS, TS Hoàng Chí Bảo trong công trình nghiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nƣớc ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của chính quyền Trung ƣơng, mang nét đặc trƣng riêng; cùng với sự thay đổi của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng” cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm". Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tƣơng đối độc lập về phong tục tập quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [13]. Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành đai bao quanh thành thị. Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông - lâm - ngƣ ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi nông nghiệp nhƣ: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cƣ, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình họ với mật độ dân cƣ thấp. Ngoài ra, có một số ngƣời làm việc ở nông thôn nhƣng sống ở đô thị; một số ngƣời làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1