intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

26
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../…………. ……/…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHẠM ANH KHOA QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../…………. ……/…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHẠM ANH KHOA QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÝ THỊ HUỆ ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lý Thị Huệ. Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Những tài liệu sử dụng tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác. Tác giả Nguyễn Phạm Anh Khoa i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách nhiệm của TS. Lý Thị Huệ trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ: “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn cũng trân trọng cảm ơn Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 và lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả Nguyễn Phạm Anh Khoa ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................... 10 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử ............................................................ 10 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử .............................................................. 10 1.1.2. Phân loại hoạt động thương mại điện tử ............................................... 11 1.2. Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ................................ 14 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử .. 14 1.2.2. Yêu cầu quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử................ 19 1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử .............. 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ...................................................................................................................... 30 1.4. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc gia và bài học cho tỉnh Đắk Lắk...................................................................... 33 1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với thương mại điện tử tại một số quốc gia .................................................................................................................... 33 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ................................................................................. 36 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 38 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY 39 2.1. Thực trạng tham gia hoạt động thương mại điện tử có tác động đến quản iii
  6. lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ................................................................................................................... 39 2.1.1. Quy định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ................................................................. 39 2.1.2. Thực trạng hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2018 đến năm 2022 ............................................................................ 40 2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2018 - 2022 ................................................... 46 2.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử của tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 46 2.2.2. Thực trạng quản lý thông tin người nộp thuế ....................................... 54 2.2.3. Thực trạng quản lý căn cứ tính thuế...................................................... 57 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý thu nộp thuế ............................................. 59 2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ 2018 -2022 .......63 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 63 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 68 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................... 68 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 69 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ........................................ 70 3.1. Phương hướng nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ..................................................... 70 3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............................................................. 72 3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chính sách pháp luật và đảm bảo cơ cấu tổ iv
  7. chức bộ máy nhằm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................................................. 72 3.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................. 75 3.2.3. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thông tin người nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ........................ 78 3.2.4. Giải pháp nhằm đảm bảo căn cứ tính thuế nhằm quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ........................ 80 3.2.5. Giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thu nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay .............................................. 82 3.2.6. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............88 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua hoạt động thương mại điện tử đang diễn ra hết sức sôi động, công tác quản lý thuế đối với hoạt động này tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng số thuế thu được từ hoạt động thương mại điện tử còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển loại hình thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Kế hoạch số 1457/KH-UBND về việc ban hành Đề án tăng cường quản lý, chống thất thu thuế trên khâu lưu thông tại đại bàn Tỉnh Đắk Lắk. Tiếp đến là ban hành Kế hoạch 8820/KH-UBND phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 ngày 29/9/2020 và ngày 23/3/2023, ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 09/CT-UBND về việc triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế khởi tạo từ máy tính tiền trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Việc thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử được quy định tại Luật Quản lý Thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính đã quy định trách nhiệm cụ thể của các tổ chức, cá nhân về việc thực hiện kê khai, nộp thuế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý hoạt động thương mại điện tử và quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, thiếu đồng bộ giữa các cấp, ngành, còn bất cập trong quản lý như: Chưa quản lý được hết doanh thu bán hàng thực tế phát sinh đối với hoạt động mua bán hàng hóa từ hoạt động thương mại điện tử (cả trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thương mại điện tử); chưa quản lý được các tổ chức, cá nhân có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội: Facebook, Youtube, Google, Tiktok... văn bản hướng dẫn thực hiện việc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử chưa quy định cụ thể, rõ ràng về đối tượng quản lý thuế; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành với cơ quan thuế chưa thật sự mang lại hiệu quả; việc tự giác kê khai và chấp hành nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử chưa kịp thời, đầy đủ theo quy định. 1
  9. Qua thực tế đã nảy sinh nhiều hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Đăk lăk. Với mục đích đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến 2022. 2
  10. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế, về thương mại điện tử và quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, luận văn có kế thừa những thành tựu đạt được của một số công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trong và ngoài nước có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản và hiện đại của khoa học xã hội như: phương pháp lịch sử và lôgic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng và so sánh, liên ngành khoa học xã hội, đồng thời có sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn để làm rõ nội dung nghiên cứu. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử”: Công trình nghiên cứu với tựa đề “Taxation and electronic commerce- implementing the Ottawa taxation framework conditions”, OECD (2001) phản ánh diễn tiến của việc thực thi các Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế đã được thống nhất tại Ottawa 1998. Điều kiện Khuôn khổ chung về Thuế Ottawa nêu ra một số nguyên tắc định hướng các Chính phủ trong cách tiếp cận về thương mại điện tử. Điều kiện Khuôn khổ chung nhấn mạnh thương mại điện tử phải được đối xử tương tự như với thương mại truyền thống, tránh phân biệt đối xử. Khuôn khổ chung này được các nước thành viên OECD, các nước không phải là thành viên OECD rất hưởng ứng. Trong tài liệu này nhóm nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề liên quan đến thương mại điện tử bao gồm thuế quốc tế, thuế tiêu dùng, quản lý thuế, trong đó đặc biệt nhấn mạnh dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế. Công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử được tập trung vào các nội dung: dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế, xác định được đối tượng nộp thuế và những thông tin cần thiết phục vụ quản lý thuế, cuối cùng là thu thuế và kiểm soát nợ thuế [53]. 3
  11. Giáo trình Quản lý thuế của nhà nghiên cứu Lê Xuân Trường - Nxb. Tài chính, 2016 giới thiệu những nội dung lý luận cơ bản về quản lý thuế của cơ quan thuế như: Tổng quan về thuế, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thuế. Giáo trình cũng giới thiệu những vấn đề lý luận và quy trình nghiệp vụ thực hiện các chức năng quản lý thuế như: Quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế; tuyên truyền thuế; dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; dự toán thu thuế. Giáo trình cũng giới thiệu một nội dung quan trọng là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế [46]. Giáo trình Thương mại điện tử căn bản của nhà nghiên cứu Trần Văn Hòe - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008 bổ sung những thông tin mới về các văn bản pháp lý liên quan đến giao dịch thương mại điện tử, các hệ thống mới về cấp phép điện tử, chứng nhận xuất xứ điện tử, hệ thống chứng nhận độ tin cậy của các website thương mại điện tử Việt Nam [19]. Giáo trình Thương mại điện tử căn bản của nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Hồng và Nguyễn Văn Thoan - Trường Đại học Ngoại thương, 2013 tổng hợp các vấn đề mang tính chất lý luận gắn với phạm trù thương mại điện tử như khái niệm và đặc trưng của thương mại điện tử, sự khác biệt của thương mại điện tử và thương mại truyền thống, lợi ích và sự tác động của thương mại điện tử, các điều kiện thúc đẩy cho sự phát triển của thương mại điện tử, các mô hình thương mại điện tử hiện đang áp dụng trong thực tế được trình bày khá đầy đủ [20]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành thuế của nhà nghiên cứu Lê Hồng Hải (2008) về “Thuế đối với Thương mại điện tử tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” với kết cấu 3 chương đã cung cấp bức tranh về thuế đối với thương mại điện tử trên cả góc độ lý thuyết và thực tiễn. Đề cập đến đặc điểm của thương mại điện tử, tác giả cho rằng vai trò quan trọng của thương mại điện tử là phải hiểu được cách làm cho các công ty sử dụng nó chấp nhận sự thay đổi. thương mại điện tử phát triển đặt ra nhiều thách thức về mặt chính sách thuế và cả công tác quản lý thuế. Nghiên cứu đưa ra những tác động của thương mại điện tử đến chính sách thuế tiêu dùng, thuế thu nhập trên một số khía cạnh và tác động của thương mại điện tử đến quản lý thuế trên 4
  12. các nội dung thanh tra, xác định giá chuyển nhượng và kê khai thuế điện tử, cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế thông qua công cụ điện tử. Nghiên cứu nhấn mạnh yếu tố quan trọng nhất của quá trình thanh tra thương mại điện tử là thanh tra tại chỗ và các dữ liệu có thể so sánh được là việc cần thiết để thanh tra có hiệu quả trong môi trường điện tử. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử theo hướng chuyên sâu hơn trong quản lý [17]. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về “Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay”. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của nhà nghiên cứu Nguyễn Văn Minh (2012) - Trường Đại học Thương mại về “Thuế trong thương mại điện tử- Kinh nghiệm quốc tế và phương hướng vận dụng ở Việt Nam”: Bằng việc nghiên cứu các quan điểm, chính sách cũng như thực tiễn áp dụng thuế đối với thương mại điện tử của một số quốc gia và khu vực điển hình trên thế giới, tác giả đã so sánh với thực tiễn của Việt Nam và đề xuất các phương hướng và giải pháp vận dụng chính sách thuế trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Các giải pháp đưa ra mang tính tổng quát nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu và tạo lập những tiền đề nhất định cho việc triển khai hệ thống thuế trong thương mại điện tử ở Việt Nam [26]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính của nhà nghiên cứu Nguyễn Quang Tiến (2016) về “Giải pháp hoàn thiện chính sách và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực trạng chính sách thuế cũng như công tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế và công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [38]. Bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính số 6 (572) 2012, tr 49-51 của nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Sơn - Tổng cục Thuế về “Thuế thương mại điện tử: Những vấn đề 5
  13. đặt ra” phản ánh thực trạng cơ bản trong chính sách thuế đối với thương mại điện tử và một số khía cạnh trên góc độ quản lý bao gồm đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế đối với thương mại điện tử. Bài báo nêu ra năm định hướng làm căn cứ để điều chỉnh và quản lý có hiệu quả hoạt động thương mại điện tử, từ đó tác giả đã đề xuất năm nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử [31]. Bài báo bài báo đăng trên Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, tháng 7/2015(612) của nhà nghiên cứu Nguyễn Quang Tiến – Tổng cục Thuế về “Hiện trạng thu thuế thương mại điện tử tại Việt Nam” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực trạng chính sách thuế cũng như công tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế và công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [37]. Bài báo “Đắk Lắk: Gần 1 tỷ đồng thu nộp ngân sách nhà nước thông qua hoạt động xử lý vi phạm hành chính trên nền tảng thương mại điện tử” của tác giả Bùi Trang, Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk, 2021 nói lên kết quả đạt được của Tổ công tác Thương mại điện tử - Truyền thông thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk trong năm 2021 [45]. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về “Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế của nhà nghiên cứu Nguyễn Chí Dũng (2013) về “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử - Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam”: tập trung phản ánh công tác quản lý thuế cũng như các vấn đề phát sinh trong quản lý thuế ở các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philipines, Hồng Kông, Thái Lan, trên cơ sở đó đã rút ra được nhiều bài 6
  14. học kinh nghiệm cho công tác quản lý thuế đối với Việt Nam làm nền tảng cho việc xây dựng định hướng quản lý thuế cho hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam trong tương lai. Những kinh nghiệm quản lý thuế đối với thương mại điện tử đã thực hiện ở các quốc gia kể trên tập trung chủ yếu vào vấn đề quản lý người nộp thuế, thực thi hoạt động thanh tra, kiểm tra người nộp thuế và chú trọng đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công cơ quan thuế cung ứng. Các nước cũng rất chú trọng đến vấn đề nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thuế, đặc biệt là đội ngũ thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc cử tham gia các khóa bồi dưỡng trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng cần có trong quản lý thuế với thương mại điện tử. Để có cơ sở đề xuất các bài học kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đề tài thực hiện nghiên cứu thực tế công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở hai Cục thuế Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thông qua phương pháp điều tra thực tế. Kết quả cho thấy một số kết quả đạt được ở hai cơ quan thuế Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trên một số nội dung như kết quả truy thu thuế qua thanh tra, kiểm tra; nhận diện một số hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý. Trên cơ sở kinh nghiệm ở một số nước đã phản ánh và thực tiễn tiến hành quản lý ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đồng thời đề xuất định hướng quản lý thuế đối với thương mại điện tử ở Việt Nam thời gian tới theo hướng hoàn thiện quy định về mặt chính sách và tăng cường sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nước khi thực hiện quản lý thuế [15]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính của nhà nghiên cứu Nguyễn Quang Tiến (2016) về “Giải pháp hoàn thiện chính sách và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử” đã tập trung phản ánh được những vấn đề cơ bản về mặt thực trạng chính sách thuế cũng như công tác quản lý thuế trong hai giai đoạn cụ thể từ năm 2011-2015 và từ năm 2016 đến năm 2017 với nhiều kết quả đạt được trong công tác thanh tra thuế. Đề tài cũng đã chỉ ra được những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trên cơ sở thực trạng và kinh nghiệm nghiên cứu một số quốc 7
  15. gia trên thế giới, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế và công tác quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử [38]. Luận án Tiến sỹ “Quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam”, Phạm Nữ Mai Anh, Học viện Tài chính, 2019: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế của cơ quan thuế đối với hoạt động thương mại điện tử phù hợp với thực tiễn phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030 [1]. Bài báo đăng trên tạp chí Tạp chí Tài chính, Kỳ 1, tháng 7/2015(612), tr 24-26 của nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Cúc về “Giải pháp quản lý thuế đối với kinh doanh thương mại điện tử” đưa ra một số khó khăn và hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với thương mại điện tử mà cơ quan thuế đang phải tìm cách xử lý. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng số tiền nộp ngân sách lại không đáng kể. Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế dù được chú trọng nhưng còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong một số mặt. Trên cơ sở thực trạng đưa ra, tác giả đã đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử [12]. Bài báo đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước ngày 13/12/2022 của Nguyễn Phạm Anh Khoa về “Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk” nêu lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk [22]. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. Đồng thời, phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay và đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng tham khảo đối với Cục Thuế Đắk Lắk và Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong hoạch định 8
  16. các chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay cũng như trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, công trình nghiên cứu của tác giả liên quan đến luận văn và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay 9
  17. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan về thương mại điện tử 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử Hiện nay có rất nhiều quan điểm đưa ra về thương mại điện tử, trong đó có một số khái niệm về thương mại điện tử khá nổi tiếng có thể đề cập đến như sau: Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), “thương mại điện tử là việc sản xuất, tiếp thị, bán hoặc phân phối sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử” [24, tr.12]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, có hai cách tiếp cận về thương mại điện tử theo nghĩa rộng và hẹp về thương mại điện tử như sau: Theo nghĩa rộng: giao dịch thương mại điện tử là giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, chính phủ, các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức tư nhân được tiến hành thông qua các mạng kết nối qua trung gian máy tính. Mặc dù, hàng hóa và dịch vụ được đặt hàng qua mạng, nhưng việc thanh toán và giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện trực tuyến hoặc theo phương pháp truyền thống. Theo nghĩa hẹp: giao dịch thương mại điện tử là việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ được tiến hành thông qua internet. Giao dịch thương mại điện tử theo cách tiếp cận này bao gồm các đơn hàng được nhận hoặc đặt qua bất kỳ ứng dụng nào trên nền tảng internet trong các giao dịch tự động, loại trừ các đơn hàng qua điện thoại, fax hay email. [24, tr. 12] Theo Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên Hiệp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về thương mại điện tử dưới góc độ doanh nghiệp và dưới góc độ quản lý nhà nước [20, tr. 19]. Cụ thể: Dưới góc độ Doanh nghiệp: “thương mại điện tử là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử”. Dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực: 10
  18. I- Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển thương mại điện tử; M- Thông điệp dữ liệu; B- Các quy tắc cơ bản; S- Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực; A- Các ứng dụng. Theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế, 1996 (UNCITRAL): Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch [20, tr21]. Tại Việt Nam, trong nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử do Chính phủ ban hành vào ngày 16/5/2013 đã đề cập đến phạm trù thương mại điện tử như sau: “Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác” [7]. Như vậy, có thể hiểu hoạt động thương mại điện tử là các hoạt động thương mại được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin có kết nối internet, bằng cách áp dụng các phương tiện điện tử nhằm thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch thương mại giữa các bên trong quan hệ mua bán. Hoạt động thương mại điện tử ngoài việc cung ứng các hàng hóa, dịch vụ thông thường còn bao gồm việc cung ứng các sản phẩm của công nghệ số như dịch vụ số, sản phẩm số, tài nguyên số. 1.1.2. Phân loại hoạt động thương mại điện tử Phân loại hoạt động thương mại điện tử là việc cần thiết nhằm phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước. Có nhiều tiêu chí phân loại thương mại điện tử và các tiêu chí khác nhau sẽ có các loại hoạt động thương mại điện tử khác nhau. Hai tiêu chí phân loại chủ yếu là theo hình thức thực hiện và theo chủ thể tham gia. 1.1.2.1. Theo hình thức thực hiện thương mại điện tử Giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch 11
  19. đang ở bất cứ quốc gia nào. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/mô hình thương mại điện tử như: - Thư điện tử (Email) Email là phương thức đơn giản nhất trong việc truyền tin của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Trong nhiều giao dịch thương mại điện tử về mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa người mua và người bán từ việc xác nhận yêu cầu của khách hàng đến việc hoàn tất quá trình mua bán đều được thực hiện qua email. Sử dụng email trong giao dịch thương mại giúp doanh nghiệp nhận và gửi tin được nhanh chóng với chi phí tiết kiệm cao. - Website bán lẻ Là hình thức doanh nghiệp sử dụng website để trưng bày các hình ảnh về các hàng hóa giao dịch và bán hàng hóa cho người tiêu dùng. Đây là sự thể hiện của phương thức giao dịch B2C. Tuy không phải là phương thức giao dịch có giá trị lớn nhất trong thương mại điện tử nhưng là phương thức phổ biến trong thương mại điện tử. Thông qua các website bán lẻ này người tiêu dùng có thể được tiếp cận với đa dạng hàng hóa với các mức giá khác nhau để tự do lựa chọn. Giá cả hàng hóa trên các website này thường thấp hơn so với giá ở các cửa hàng truyền thống. Các website bán lẻ nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như www.amazon.com, www.zappos.com... - Sàn giao dịch điện tử: Là môi trường thuận tiện cho việc tiến hành các giao dịch trực tuyến. Đặc trưng của sàn giao dịch điện tử là hàng hóa trưng bày, quảng cáo, mua bán trên đó không phải của duy nhất một cá nhân hay doanh nghiệp nào đó mà là từ nhiều cá nhân và doanh nghiệp khác nhau. Có hai loại sàn giao dịch điện tử theo mục đích thiết lập là sàn dành cho doanh nghiệp và sàn dành cho mua bán lẻ. Các sàn giao dịch dành cho doanh nghiệp nổi tiếng như ww.alibaba.com (Trung Quốc), www.export.gov (Mỹ)… Đối với sàn dành cho mua bán lẻ nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến như www.ebay.com, www.c2c.com… - Các trang mạng xã hội 12
  20. Là một ứng dụng giúp kết nối các chủ thể, cá nhân thông qua mạng internet. Thông qua mạng xã hội, người dùng tự tạo ra nội dung của trang web và những chủ thể còn lại sẽ xem được thông tin của người dùng tạo nên. Hiện nay có nhiều loại hình mạng xã hội khác nhau như Facebook, Youtube… Như vậy, về các hình thức thực hiện thương mại điện tử hiện rất đa dạng và phong phú. Việc áp dụng hình thức nào tùy từng chủ thể khi tham gia vào thương mại điện tử để lựa chọn cho phù hợp với tính chất giao dịch và điều kiện thực hiện. 1.1.2.2. Theo chủ thể tham gia thương mại điện tử Có bốn chủ thể chính tham gia phần lớn vào các giao dịch thưomg mại điện tử: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách hàng cá nhân (C), người lao động (E). Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mô hình thưorng mại điện tử khác nhau. Dưới đây là một số mô hình thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay Thứ nhất là, thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C) Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng. Mô hình B2C chủ yếu là mô hình bán lẻ qua mạng như www.Amazon.com. qua đó doanh nghiệp thường thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị, quàng cáo và phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng: doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trung bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm đáng kể. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải tới tận cửa hàng, ngồi ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc, cũng như tiến hành việc mua hàng. Mô hình thương mại điện tử B2C còn được gọi dưới cái tên khác đó là bán lẻ trực tuyến (e-tailing). Thứ hai là, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch Thương 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2