intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

76
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG THỊ YẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG THỊ YẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÌNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nông Thị Yến, học viên Lớp HC22.B1, chuyên ngành Quản lý Công. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu được từ thực tế và không sao chép và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ chương trình đào tạo khác. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn nguồn gốc. Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2019 Tác giả Nông Thị Yến
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG .................................... 10 1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công......... 10 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân ............................. 10 1.1.2 Một số vấn đề về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công ............. 17 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............................ 23 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 23 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công .... 24 1.2.3 Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 25 1.2.4 Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............ 26 1.2.5 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............... 28 1.2.6 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..................................................................................................... 35 1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............................................................................................. 36 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ở một số địa phương và bài học rút ra cho quận Thanh Xuân ........................................... 39 1.3.1 Công tác quản lý thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................... 39 1.3.2 Công tác quản lý thuế tại quận Cầu Giấy, Hà Nội ...................................... 41 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho quận Thanh Xuân về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ....................................................................... 42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 44 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 ............................... 45 2.1. Khái quát chung Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ....................................... 45 2.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội ......................................................................... 45 2.1.2 Khái quát về Chi cục Thuế quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội ............ 46 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân .................................................................................................. 47
  5. 2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2018 ..................................................................................................... 49 2.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục .................................................................... 49 2.2.2 Số thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trong thời gian qua .... 51 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân ................................................................................ 52 2.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nộp thuế .......................................................................................... 52 2.3.2 Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về người nộp thuế ................ 55 2.3.3 Công tác quản lý kê khai quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..................................................................................................... 58 2.3.4 Công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..................... 60 2.3.5 Công tác quản lý thu nộp thuế, nợ thuế và cưỡng chế thuế ......................... 62 2.3.6 Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ....................................................................................... 64 2.3.7 Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân .. 69 2.4. Đánh giá về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công . 70 2.4.1 Những kết quả đạt dược về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ............................................................................................. 70 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ........................................................................... 73 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 83 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TẠI QUẬN THANH XUÂN.......................................................................... 84 3.1 Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân ........................................................................ 84 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân ................................................................................ 86 3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý đăng ký mã số thuế và thông tin về người nộp thuế87 3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý kê khai thuế ...................................................... 88 3.2.3. Nhóm giải pháp về hoàn thuế TNCN....................................................... 92
  6. 3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện thu nộp thuế, nợ thuế và cưỡng chế thuế .......... 92 3.2.5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế . 95 3.2.6 Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra và xử lý vi phạm .............................. 97 3.2.7 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công chức thuế ......................... 98 3.2.8 Các nhóm giải pháp khác ........................................................................ 99 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................... 100 3.3.1 Đối với cơ quan chức năng .................................................................... 100 3.3.2 Đối với chính sách pháp luật về thuế ...................................................... 101 3.3.3 Đối với ngành thuế ............................................................................... 101 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 102 KẾT LUẬN ................................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
  7. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Biểu thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân .................................... 21 Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2018 .................................................................................................. 50 Bảng 2.2: Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của Chi Cục thuế quận Thanh Xuân giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 ......... 51 Bảng 2.3 Kết quả công tác tuyên truyền năm 2018 ....................................... 53 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cấp mã số thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân... 56 Bảng 2.5: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế từ năm 2014 đến năm 2018 ........... 59 Bảng 2.6: Tình hình hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ..... 61 Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế ...................................... 66 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ......... 48 Biểu đồ 1.1: Tình hình nợ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân ..................................................................... 62
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Từ viết tắt Viết đầy đủ CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân NLĐ Người lao động QLT Quản lý thuế
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ quan trọng của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước. Vừa là nguồn thu tài chính chủ yếu và tin cậy để phục vụ nhu cầu chi tiêu công xã hội, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu phổ biến nhất trong các nền kinh tế thị trường. Trước đây, ở Việt Nam, thuế gián thu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hiện nay, xu thế phát triển khu vực hóa và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, việc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là điều tất yếu. Các khoản thu nội địa cũng đang ngày một giảm dần do chính sách thuế thay đổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế để thực hiện các cam kết quốc tế như các cam kết quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới. Thêm vào đó, việc tăng thu từ thuế gián thu sẽ làm giá cả tăng lên, người tiêu dùng có thể chuyển sang tiêu dùng những loại mặt hàng thay thế khác có giá rẻ hơn, điều này ảnh hưởng đến mức tăng thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, Chính phủ cần quan tâm đến thuế trực thu. Theo xu hướng chung của thế giới, nước ta cũng đang trong lộ trình chuyển đổi cơ cấu thu, giảm dần tỷ trọng thuế gián thu và tăng dần tỷ trọng thuế trực thu. Tuy nhiên, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có xu hướng giảm để tương ứng với các nước trong khu vực nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ cần phải sớm có những biện pháp đối với thuế TNCN nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Nhận thức được vấn đề này, tại kỳ họp ngày 21/11/2007, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Thuế TNCN (Luật số 04/2007/QH12) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Qua 10 năm thực hiện (từ 2009 đến năm 2019), 1
  10. Luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2012 và năm 2014 nhằm tiếp tục hoàn thiện về Thuế TNCN với mục đích nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là nguồn thu quan trọng của tổng thu NSNN, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập của người dân, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập, làm giàu chính đáng. Trong đó thuế TNCN từ tiền lương, tiền công luôn được chú trọng nhất. Đây là khoản thu có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của hầu hết các cá nhân. Mặc dù Nhà nước đã quan tâm đến quản lý thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, song hoạt động này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: cơ quan thuế chưa kiểm soát tốt thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế TNCN, nhiều quy định không đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế TNCN, quy định về mức khởi điểm chịu thuế, mức giảm trừ gia cảnh còn thấp, chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước dẫn đến có nhiều trường hợp tránh thuế, trốn thuế xảy ra. Những hạn chế, bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực hiện chính sách thuế chưa hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát thực hiện, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến các cá nhân, tổ chức trong xã hội chưa đạt hiệu quả cao, công tác quản lý thuế TNCN còn tình trạng vừa khó thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát. Trong những năm gần đây, kinh tế trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội ngày càng phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập của người dân có sự phát triển rõ rệt. Chi cục Thuế quận Thanh Xuân cũng dần có sự quan tâm đến công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, được thể hiện qua kết quả thu ngân sách đã đạt được kết quả khá cao, số thu về thuế TNCN năm sau luôn cao hơn năm trước và có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được thì 2
  11. vẫn còn tồn tại, bất cập trong công tác quản lý Thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Điển hình là Chi cục thuế quận Thanh Xuân vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát việc nộp thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh của NNT, công tác , kiểm tra chưa chặt chẽ. Thêm vào đó, với địa bàn quận rộng và khối lượng dân cư lớn cũng làm cho công tác quản lý thuế trở nên phức tạp hơn. Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN nhằm góp phần nào tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, kết hợp với những kiến thức bản thân, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thuế TNCN là thuế trực thu có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội và tạo nguồn thu cho NSNN. Mỗi quốc gia luôn đặc biệt quan tâm và hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng nhằm thực thi luật thuế TNCN đạt hiệu quả. Vì vậy, cùng với vấn đề thuế TNCN, vấn đề quản lý thuế TNCN luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước, ngoài nước dưới nhiều khía cạnh với mức độ sâu sắc khác nhau. Điều này được thể hiện qua một số bài viết như: Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNCN được thể hiện trong “Giáo trình quản lý thuế”, Học viện Tài chính, (2016), “Giáo trình quản lý thuế”, Tác giả Nguyễn Thị Bất và Vũ Huy Hảo (2002), Nxb Thống kê, Hà Nội; Các tác giả đều chỉ ra khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý kinh tế của nhà nước; nội dung nghiên cứu đó cho thấy quản lý thuế vừa là một mảng hoạt động trong quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà nước; vừa là một lĩnh vực quản lý kinh tế được nhà nước thực hiện. Các tài liệu trên phân 3
  12. tích rõ khái niệm quản lý thuế theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp cùng với những đặc điểm riêng nhằm phân biệt quản lý thuế với các hoạt động quản lý khác nhau của Nhà nước. Một số nội dung khác nhau như vai trò và nội dung quản lý thuế cũng được các tác giả phân tích đầy đủ, rõ ràng làm cơ sở cho những nghiên cứu về quản lý thuế TNCN nói riêng. Tác giả Nguyễn Hoàng đưa ra khái niệm về quản lý thuế TNCN trong Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”, (2014), trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả khẳng định trong hoạt động quản lý này, Nhà nước đã tác động vào việc huy động các nguồn từ thuế TNCN vào NSNN thông qua việc tổ chức thực thi các văn bản pháp lý, các phương pháp và các tổ chức, cơ quan chức năng nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội được đặt ra. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Hoàng còn phân tích hoạt động quản lý thuế TNCN được thực hiện ở tất cả ba cấp độ: cấp cán bộ thuế, cấp cơ quan thuế và trong cả bộ máy quản lý nhà nước đối với thuế TNCN. Vấn đề trên còn được nhiều tác giả cùng nghiên cứu khá đầy đủ như: tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Hoàn thiện quản lý thuế TNCN của đối tượng không cư trú ở Việt Nam tại Hà Nội”, (2014), trường” Đại học kinh tế thuộc Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan trong luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thuế TNCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, (2014), Học viện Tài chính, Hà Nội; tác giả Trần Thị Tuyết trong luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN”, (2015), trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. Các tác giả đều chỉ ra Nhà nước là chủ thể quản lý thuế TNCN, chủ thể chịu sự quản lý NNT có thu nhập chịu thuế TNCN và mục đích của hoạt động quản lý là tạo nguồn thu ngân sách phục vụ cho mục tiêu Nhà nước đã đặt ra. 4
  13. Văn Thanh Hiền “Quản lý thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay” (năm 2014), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Trong luận văn này, tác giả đã khái quát, củng cố những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề mang tính lý thuyết và thực tiễn về thuế TNCN trên thế giới cũng như Việt Nam hiện nay, đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý thuế TNCN ở các giác độ; nội dung chính sách thuế TNCN; công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN. Tuy nhiên luận văn này không đi sâu vào nghiên cứu quản lý thuế TNCN trong điều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam mà đi sâu vào tìm hiểu nội dung chính sách và công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN, từ đó đánh giá được thực trạng, làm rõ những điểm còn chưa phù hợp, cùng với kinh nghiệm của một số nước, để đề xuất một số nội dung sửa đổi, bổ sung chính sách thuế TNCN cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Hay như bài viết “Giảm trừ gia cảnh trong Luật thuế thu nhập cá nhân nhìn từ góc độ bình đẳng giới” (năm 2008) của tác giả Nguyễn Thị Lan đã khái quát một cách cơ bản về Luật thuế thu nhập cá nhân, vấn đề giảm trừ gia cảnh nhìn từ góc độ bình đẳng giới, đảm bảo sự công bằng giữa nam và nữ với tư cách cá nhân có thu nhập chịu thuế; một số quy định về giảm trừ gia cảnh trong Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, đảm bảo sự bình đẳng trong gia đình và sự công bằng trong xã hội. Luận văn thạc sĩ “Thuế thu nhập cá nhân: kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam” (năm 2008) của tác giả Nguyễn Thị Phương Mai đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân từ góc độ lý luận và thực tiễn. Luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi thuế thu nhập cá nhân ở nước ta giai đoạn 1991-2007, kể từ khi pháp lệnh thuế TNCN đối với người có thu nhập cao được ban hành. Nêu lên những mặt đạt được và những mặt 5
  14. còn hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế ấy và các giải pháp. Đồng thời bài viết cũng phân tích, đánh giá Luật thuế TNCN đã được Quốc hội thông qua trên cơ sở so sánh với những pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã ban hành nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi thuế TNCN ở Việt Nam trong thời gian tới. Cuốn sách “Improving Tax Administration in Developing Countries” (Cải thiện quản lý thuế ở các nước đang phát triển) năm 1992 của hai tác giả Richard M.Bird và Mikka Casanegra de Jantscher thuộc IMF. Nghiên cứu về xu hướng phát triển cải cách chính sách thuế, chú trọng tới các quy định hành chính thuế, kết quả cải cách thuế ở một số nước (Bolivia, Uruquay, Colombia…) đề xuất giải pháp phù hợp với NNT, đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện sự tuân thủ của NNT. Có thể thấy rằng, quản lý thuế TNCN là một phần rất quan trọng trong quản lý tài chính nhà nước, mỗi tác giả có những hướng nghiên cứu khác nhau, với những cách tiếp cận và phương pháp khác nhau đã nghiên cứu những nội dung quản lý thuế TNCN, chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN, đồng thời cũng đưa ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế và các kiến nghị với cơ quan nhà nước để hoạt động quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Tuy nhiên cho đến nay cũng chưa có một nghiên cứu chuyên ngành nào về quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Vì vậy, tác giả mạnh dạn thực hiện nghiên cứu “Quản lý thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đề tài luận văn tác giả nghiên cứu mang tính mới về phạm vi không gian nghiên cứu và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề 6
  15. nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Từ đó giúp nâng cao thái độ, nhận thức nộp thuế của NNT, cũng như giúp các nhà chức năng, hoạch định chính sách có những chiến lược can thiệp cần thiết, hạn chế trốn thuế, gian lận thuế vì mục tiêu phát triển xã hội bền vững. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu Hoàn thiện hệ thống cơ sở khoa học cơ bản về quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Đưa ra những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế từ tiền lương, tiền công. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. 7
  16. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi Cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, định hướng giải pháp đến năm 2025. Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý thuế TNCN. Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm nghiên cứu, phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài. 5.2.Phương pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc lĩnh vực xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, toán học… đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện thống kê số liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển, thực hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu. + Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên các báo cáo, tài liệu thu thập từ Chi cục Thuế quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội qua các năm và các số liệu thống kê khác. + Phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1.Ý nghĩa lý luận 8
  17. Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng quản quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ngày càng tốt hơn. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ngành thuế tại địa bàn quận Thanh Xuân và là tài liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 Chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2018 Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân 9
  18. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG 1.1.Tổng quan về thuế và thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. 1.1.1.2 Phân loại thuế  Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành: Thuế thu nhập trong đó bao gồm thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ ...). Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...  Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu: Thuế gián thu là các khoản thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu 10
  19. dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu... Thuế trực thu là các khoản thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu, ở nước ta, đó là các khoản thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong các loại thuế trực thu, thuế TNCN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước. 1.1.1.3 Thuế thu nhập cá nhân a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập của các cá nhân trong từng thời kỳ. Kể từ khi được áp dụng lần đầu tiên năm 1979 tại nước Anh, thuế TNCN đã có những bước phát triển vững chắc và trở thành sắc thuế quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống thuế tại nhiều quốc gia trên thế giới và hơn 180 quốc gia áp dụng loại thuế này. Tại nhiều nước phát triển, thuế TNCN là sắc thuế có tỷ trọng thu lớn nhất, là công cụ hữu hiệu để điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Chính vì vậy, thuế TNCN luôn được suy tôn là “vua của các loại thuế” hay còn được mệnh danh là “sắc thuế tốt nhất”, là loại thuế có tính chất công bằng nhất. Theo Giáo trình luật thuế Việt Nam (2008) thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành phát triển của nhà nước. Mỗi nhà nước ở một giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy 11
  20. cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện các chức năng của mình, bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp nguồn vật chất này chính là thuế. Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì: “Thuế TNCN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.” Theo tên gọi trước đây thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được hiểu là một loại thuế đánh vào cá nhân có thu nhập, và chỉ cá nhân nào có thu nhập cao hơn người khác mới phải nộp thuế, còn những cá nhân có thu nhập thấp hơn không phải nộp thuế. Hiện nay nhiều người vẫn gọi thuế thu nhập cá nhân là thuế thu nhập cao, dẫn đến hiểu sai bản chất của loại thuế này và đánh giá không đúng vai trò của nó. Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Theo quan điểm của tác giả, thuế TNCN có thể được hiểu là khoản tiền mà những cá nhân đang cư trú hoặc không cư trú phải nộp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2