Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 14
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ơ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THANH CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lương Minh Việt.Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2017 Học viên Lê Thanh Cường
- LỜI CẢM ƠN Kết thúc quá trình được đào tạo hệ Cao học tại Học viện Hành chính, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành được Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của quý Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và quý Thầy giáo, Cô giáo Học viện Hành chínhQuốc gia. Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, lãnh đạo, cán bộ công chức Phòng Lao động - TB&XH, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kế huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trong huyện Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Lương Minh Việt, Q.Trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học viện Hành chínhQuốc gia, đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Lê Thanh Cường
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ... 6 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo ............................. 6 1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ............................................... 6 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững . 10 1.1.3. Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ... 15 1.1.4. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững ......................... 16 1.2. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững ................17 1.2.1. Chính sách của nhà nước............................................................................... 17 1.2.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ......................................................................................................................... 18 1.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững ............................. 23 1.2.4. Các văn bản để thực hiện các chính sách về giảm nghèo nghèo bền vững . 24 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo ......................................... 25 1.2.6. Bộ máy để thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững..................... 26 1.3. Kinh nghiệm để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững một số địa phương .........................................................................................................27 1.3.1. Kinh nghiệm của Hà Tĩnh về xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo .. 27 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An trong thực hiện xóa đói giảm nghèo.................. 29 1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình........................................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........... 34 2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình .............................34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 34 2.1.2. Điều kiện xã hội .............................................................................................. 36 2.1.3. Điều kiện kinh tế ............................................................................................. 37 2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng Ninh ........................................................................................................40 2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững ......................................................................................................................... 40
- 2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững.................................................................................... 43 2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện ......................................................................................................................... 45 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết qủa thực hiện các tiêu chí chính sách giảm nghèo bền vững ................................................................................ 66 2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh trong thời gian qua .......................................................................69 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 70 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................................... 72 2.3.3. Nguyên nhân chủ quan................................................................................... 75 2.3.4. Nguyên nhân khách quan............................................................................... 76 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................................... 79 3.1. Định hướng .............................................. 79Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Quan điểm về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.............................. 79 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh .................................. 81 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh .......................................................83 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm nghèo bền vững ... 83 3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật ....... 83 3.2.3. Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................. 87 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững88 3.2.5. Chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững ..................................... 89 3.2.6. Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững............................................... 106 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm nghèo bền vững................................ 108 3.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................109 3.3.1. Đối với Quốc hội .......................................................................................... 110 3.3.2. Đối với Chính phủ ........................................................................................ 110 3.3.3. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể ............................................ 114 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBKK : Đặc biệt khó khăn GQVL : Giải quyết việc làm HĐND : Hội đồng nhân dân KHKT : Khoa học kỹ thuật KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia MTTQ : Mặt trận tổ quốc QLNN : Quản lý nhà nước TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TNBQ : Thu nhập bình quân UBND : Ủy ban nhân dân XĐGN : Xóa đói, giảm nghèo XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Dân số và lao động huyện Quảng Ninh qua các Bảng 2.1. 36 năm Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp qua các Bảng 2.2. 37 năm Giá trị sản xuất của ngành CN phân theo các Bảng 2.3 39 thành phần kinh tế Bảng 2.4 Cơ cấu các ngành 39 Bảng 2.5 Thực trạng các chính sách giảm nghèo bền vững 49 Bảng 2.6 Chính sách hỗ trợBHYT cho người nghèo 52 Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ Bảng 2.7 53 nghèo, hộ cận nghèo Bảng 2.8. Kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng qua các năm 60 Bảng 2.9. Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh 69
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo XĐGN – GQVL Sơ đồ 2.1 47 huyện Quảng Ninh
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, loại trừ tình trạng bần cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành viên đang phấn đấu để đạt được trong thời gian tới. Giải quyết tình trạng nghèo đói không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn về xóađói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao vềsự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễnra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm tới. Thực trạng đói nghèo ở huyện Quảng Ninh đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết. Quảng Ninh là một huyện nghèo, thuần nông, nằm cách trung tâm thành phố Đồng Hới 7km về phía Nam, địa hình có đầy đủ ba vùng cơ bản là vùng ven biển, vùng đồng bằng và vùng miền núi. Trong những năm qua, đã có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai đoạn (2011- 2015) huyện đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 24,12% năm 2011 giảm xuống còn 9,1% năm 2015, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, đời sống về vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Theo điều tra hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì hộ nghèo lại tăng lên 13,7%. Đó là vấn đề cấp bách, nhất là ở hai xã miền núi đặc biệt khó khăn(ĐBKK), 1
- có đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống là xã Trường Sơn và Trường Xuân là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Quảng Ninh trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới. Sau khi học xong chương trình cao học, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình - nơi tôi tham gia công tác và sinh sống. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề xóa đói giảm nghèo trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta như “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011);“Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam”của tác giả Thái Phúc Thành (2014); Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp của tác giả Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, 2012; Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và những giải pháp cho thời gian tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những 2
- năm đầu thế kỷ XXI - Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS,TS. Phạm Hảo chủ biên) của Trần Thị Bích Hạnh… Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong cả nước. Đềxuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta. Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn. Đến nay,tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng ở huyện Quảng Ninh ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sáchgiảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững với các hộ nghèo, người nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
- - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn huyện Quảng Ninh. - Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. - Sử dụng phương pháp điều tra: phân tích số liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng Internet. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh nói riêng, từ đó có thể góp phần 4
- nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. - Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnchính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 5
- Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 1.1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo 1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo động, là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người. Do đó, Giảm đói nghèo là một trong những vấn đề quan tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như trong nhiều năm tới và cũng là một mục tiêu Thiên niên kỷ. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm riêng biệt: Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống[50]. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hằng ngày và không đủ sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt. Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [50]. Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu gần nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, chữa bệnh khi ốm 6
- đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chửa nhà của cho nhu cầu ở... Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu như không có. Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống [50]. Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn[50]. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro[23], trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên 7
- tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm: để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế mà dựa vào các nguồn lực của địa phương, dựa vào điều kiện sẵn có của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể dựa vào đó để tự vươn lên thoát nghèo mà không phải phụ thuộc vào những điều kiện, nguồn lực khác. Theo PGS, TS. Trần Đình Thiên“không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. Khái niệm trên có nghĩa rằng, thay vì tặng “con cá”, chúng ta tặng “cần câu” và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự 8
- nhiên mang lại. Điều này đóng vai trò cực kì quan trọng để giúp cho người nghèo có thể chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... muốn vậy, người dân cần được tiếp cận và duy trì với các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý...Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế nhu của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêu trên. Chính sách xóa đói giảm nghèo là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể, bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phạm vi và đối tượng của chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện chính sách; thời gian triển khai chính sách. Ở nước ta hiện nay, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được căn cứ theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg,ngày 19-11-2015 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo nông thôn: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - TNBQ đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Tiêu chí về thu nhập chuẩn nghèo thành thị: - TNBQ đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; 9
- - TNBQ đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, cả về tích cực và tiêu cực;trong đó có cả những nhân tố thuộc về nhà nước, nhân tố thuộc về chính các đối tượng của chính sách và những nhân tố kinh tế, xã hội khác. Thứ nhất, về nhận thức: Đầu tiên phải kể đến quan điểm, nhận thức của các cơ quan cũng như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách, chương trình thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách, chương trình đó. Chỉ có nhận thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về giảm nghèo bền vữngkhác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan tâm, ưu tiên khác nhau như:có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng, tập trung ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền vững mà không hiểu rằng đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng theo kiểu ban phát, xin - cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Có những địa phương với những kinh nghiệm chủ quan đã đầu tư, sử dụng các nguồn lực một cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo ở địa phương mình. Do đó, quan niệm giảm nghèo bền vững cần phải chỉ ra rõ ràng, cần phải bám sát những nội dung, tư tưởng của giảm nghèo bền vững cho dù ở các địa phương, vùng miền có thể có những cách làm khác nhau. Thứ hai, về nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo: Ở nước ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn khác từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ từ thiện của quốc tế và cũng như các cá nhân trong nước.Tốc độ phát triển kinh tế có vai trò quan trọng đối với nguồn lực giảm nghèo, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 10
- và ổn định, thu ngân sách tăng là một trong những yếu tố tài chính đảm bảo cung cấp cho giảm nghèo. Nếu chi tiêu cho giáo dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế. Việc đầu tư và dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn có tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo. Đối với các chính sách như tín dụng, trợ giá, trợ cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hành thình thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cùng với đó, việc tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường sá đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng miền. Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo song cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết chế tài chính, tính dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực này cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí...nếu được sử dụng tốt sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với giảm nghèo bền vững. Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo. Để thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, công việc phải được phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch tư trung ương tới cơ sở. Thứ ba, về công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình giảm nghèo: Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền vững, cần tác động tới người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 233 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn