Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 17
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước về giảm nghèo nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG ĐẮ Ắ - NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC S QUẢN C NG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MINH ĐẮ Ắ - NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương. Đắk Lắk, Ngày tháng 5 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Kim Khánh
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô giáo, các đồng chí, đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện và hoàn thành luận văn. - Lãnh đạo và các đồng chí công tác tại Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Cư M’gar, phòng Lao động thương binh và xã hội, phòng Dân tộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận những tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ nghiên cứu luận văn của mình. - Đặc biệt xin cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Đặng Thị Minh – Khoa QLNN về Xã hội - Học viện Hành Chính Quốc Gia, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn. Đắk Lắk, Ngày tháng 3 năm 2017 TÁC GIẢ Nguyễn Kim Khánh
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Tƣ, cụm từ Viết tắt 1 Ban chỉ đạo BCĐ 2 Bảo hiểm y tế BHYT 3 Chính sách xóa đói giảm nghèo CS XĐGN 4 Chính sách giảm nghèo CSGN 5 Chất lượng cuộc sống PQLI 6 Dân tộc thiểu số DTTS 7 Đặc biệt khó khăn ĐBKK 8 Hội đồng nhân dân HĐND 9 Lao động thương binh và xã hội LĐTB & XH 10 Ngân hàng thế giới WB 11 Trung ương TW 12 Uỷ ban Mặt Trận Tổ Quốc UBMTTQ 13 Ủy ban nhân dân UBND 14 Xóa đói giảm nghèo XĐGN
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo ở huyện 49 CưM’gar giai đoạn 2011 - 2015 Kết quả giảm nghèo của huyện CưMgar 2 Bảng 2.2 65 giai đoạn 2011 – 2015. Công tác khám chữa bệnh giai đoạn 2011 - 3 Bảng 2.3 66 2015 Số nhà xây dựng từ nguồn vốn vận động 4 Bảng 2.4 69 cán bộ, đảng viên đóng góp
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ................................................................................ 09 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ........................................ 09 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo ............................. 20 1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo ........................................ 23 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ... 32 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo ở một số địa phương36 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 41 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR – TỈNH ĐẮK LẮK ... 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk 43 2.2. Thực trạng nghèo ở huyện Cư M’gar .................................................... 48 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar ....... 57 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar .. 65 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM GHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ......... 81 3.1. Định hướng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo ................. 81 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar tỉnh Đăk Lăk ................................................................................ 89 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 100 KẾT LUẬN ................................................................................................. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 103
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xoá đói, giảm nghèo trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiên niên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giới xoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm phát triển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; nghèo đói đang là vấn đề nhức nhối, thách thức đối với sự phát triển hay tụt hậu của một quốc gia. Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội, chính sách giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như: giáo dục, y tế, văn hóa thông tin, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào sinh sống ở miền núi. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân, Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm non đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”; và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có hay mấy thì cũng không thực hiện được" [14, tr.572]. Người đã sớm phát động cuộc vận động thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhường cơm sẻ áo, quyên góp gạo cứu đói. Đến nay đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết 1
- sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện các chủ trương đó, trong những năm qua công tác giảm nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Tính đến cuối năm 2016, cả nước còn 8,58 - 8,38% hộ nghèo, huyện nghèo còn 46,43%, giảm 4% [38]. Huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk, là Huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, Huyện có 15 xã và 02 thị trấn, trong đó có 6 xã thuộc diện khó khăn. Mặc dù trong những năm qua chính quyền huyện đã quan tâm chỉ đạo và thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm nghèo bền vững nhưng tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn khá cao (hộ nghèo 8,08 %; hộ cận nghèo 7,83%). Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo ngày một tăng, đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều khó khăn. Tồn tại những hạn chế đó là do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản là do năng lực điều hành quản lý còn yếu, công tác tổ chức thực hiện chính sách còn hạn chế nảy sinh nhiều bất cập, thiếu tính chính xác. Tình trạng hướng dẫn thiếu chặt chẽ và chỉ đạo thiếu sâu sát đã dẫn đến tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng gây ảnh hưởng đến kết quả giảm nghèo hằng năm của huyện. 2
- Vì những lý do nêu trên nên em chọn tên đề tài là: “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cƣ M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn kiến nghị một số giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn ngày càng hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu Xóa đói giảm nghèo là một chương trình lớn và có tính nhân văn sâu sắc nhằm thực hiện an sinh và đảm bảo công bằng xã hội. Chính vì vậy có nhiều nhà khoa học cũng như các nhà quản lý quan tâm. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghèo và xóa đói giảm nghèo được công bố, được đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận văn cụ thể như sau: Cuốn sách “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số”, của tác giả Hà Quế Lâm đã nói lên thực trạng về nghèo đói ở Việt Nam đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn về thiếu các điều kiện và phương tiện sản xuất dẫn đến nghèo và chiến lược để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay thực trạng và định hướng hoàn thiện của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn đã nêu lên thực trạng nghèo ở Việt Nam là một nước nghèo đói nhất thế giới và các chính sách giảm nghèo ở nước ta, định hướng giảm nghèo và việc triển khai các chính sách giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nước ta được xếp vào nước có thu nhập mức trung bình. Bài viết Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn của PGS.TS Đặng Nguyên Anh. Đã nói lên thực trạng đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, và điều 3
- đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Dương Mạnh Huy: " Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai", học viện hành chính quốc gia, năm 2013, luận văn đã hệ thống được những khái niệm có bản của công tác giảm nghèo, đánh giá thục trạng và thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện tốt công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Phạm Hồng Nghĩa: " quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đăk Lăk hiện nay", học viện hành chính quốc gia, năm 2013, đã đi sâu phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được, nêu những nội dung của giảm nghèo và nguyên nhân dẫn đến nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo, những tồn tại, hạn chế tìm ra các nguyên nhân cơ bản của những kết quả, hạn chế từ đó rút ra được một số nội dung cần lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của Mã Chí Thanh: " Thực thi chính sách giảm nghèo của nhà nước đối với đồng bào Dân tộc khmer tỉnh sóc trăng ", học viện hành chính quốc gia, năm 2010; luận văn đánh giá việc thực hiện Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Sóc Trăng những tác động tích cực của quyết định đến đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo, tìm ra những bất cập trong việc thực thi chính sách và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến bất cập trong thực thi chính sách đất ở, đất sản xuất đối với tỉnh Sóc Trăng và đề ra 2 nhóm giải pháp để khắc phục đó là gia hạn thêm 2 năm thực hiện quyết 4
- định 74 và định hướng chính sách giảm nghèo. Để góp phần giảm nghèo cho đồng bào dân tộc khmer của tỉnh Sóc Trăng. Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp để tăng cường thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước về giảm nghèo nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo đến mức thấp nhất, tiến tới thoát nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên luận văn cần tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện CưM’gar – tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất những giải pháp để tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo cho phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước và điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2015. * Về không gian: Trên địa bàn Huyện Cư M’gar tỉnh Đắk Lắk. * Về nội dung: Nghiên cứu nội dung các chính sách và quy trình thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện Cư M’gar nhằm đề xuất giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo được hiệu quả hơn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau: + Phương pháp hệ thống: Phương pháp này giúp cho quá trình đảm bảo được tính khoa học của dữ liệu nhằm tạo được tính minh bạch và thuyết phục trong quá trình đánh giá, kiên nghị, việc lồng ghép các chương trình hỗ trợ trong quá trình vận dụng thực hiện chính sách giảm nghèo, đồng thời có cơ sở để đề xuất việc nhân rộng mô hình có hiệu quả. + Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin: Phương pháp này giúp người nghiên cứu có được những tư liệu, số liệu, nhân chứng, vật chứng để làm căn cứ, luận chứng cho các luận điểm, làm sáng tỏ cho các kết quả được rút ra trong quá trình nghiên cứu. + Phương pháp thống kê: Tổng hợp trình bày số liệu, tính toán, các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. 6
- Chỉ ra các đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán và đề nghị giải pháp trên cơ sở các số liệu thu thập. + Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phân tích các tài liệu có liên quan đến lý luận chung về giảm nghèo, tình trạng nghèo đói trên thế giới cũng như Việt Nam. Phân tích chính sách về xóa đói giảm nghèo, vai trò của hệ thống chính sách đó. Đánh giá các số liệu liên quan đến hệ thống các chính sách đó đến kết quả thực hiện các chính sách đó ở Việt Nam cũng như trên địa bàn huyện Cư M’gar. + Phương pháp so sánh: Đối chiếu tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt trong nghiên cứu vấn đề đói nghèo trên thế giới, vấn đề đói nghèo và công cụ thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam, một số địa phương trong cả nước, như vấn đề chuẩn nghèo, các tiêu chí xác định để thoát nghèo, những bài học thực tiễn về xóa đói giảm nghèo thành công của một số địa phương qua đó thấy được tổng quan và sự đa dạng trong vấn đề nghiên cứu. 6. nghĩa của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Đây là công trình khoa học nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách giảm nghèo. Tác giả đã làm rõ vai trò và sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo, nghiên cứu quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo. Các nghiên cứu đó góp phần bổ sung, hoàn thiện về mặt lý luận trong nghiên cứu chính sách công và quy trình thực hiện chính sách công của Nhà nước. 6.2. Về mặt thực tiễn 7
- - Dựa trên cơ sở đáng giá đúng thực trạng của đói nghèo trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp và khả thi nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp các nhà quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo hiệu quả tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar – tỉnh Đắk Lắk 8
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm nghèo, giảm nghèo 1.1.1.1. Nghèo Quan niệm về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế giới định nghĩa theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nữa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân hầu như chỉ đủ cho nhu cầu ăn, thậm chí cũng có thể không đủ cho nhu cầu ăn, phân tích lũy hầu như không có. Ngoài ra, các nhu cầu khác như ăn, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp chỉ được đáp ứng một phần rất nhỏ [12.Tr 186]. Về mặt kinh tế, khái niệm nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng. Để xác định mức độ nghèo, người ta đưa ra đường giới hạn nghèo; giới hạn này biểu hiện dưới dạng thu nhập gia đình tính theo đầu người. Nếu gia đình có thu nhập theo đầu người dưới đường giới hạn thì bị coi là nghèo. Giới 9
- hạn này khác nhau tùy mỗi quốc gia và thay đổi theo trình tự phát triển kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ củ quốc gia đó. Liên hợp quốc đã xác định ở các nước đang phát triển, những người có mức sống dưới 1 USD/ ngày thì bị coi là nghèo, đối với các nước phát triển thì đường nghèo được xác định là 14USD/ngày tính theo sức mua tương đương. Nghèo phân chia thành hai dạng: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. - Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tuyệt đối đề cập đến vị trí của một cá nhân, hộ gia đình trong mối quan hệ với đường nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian. Nghèo tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa khác, do vậy một đường nghèo tuyệt đối dùng để thực hiện các so sánh nghèo đói. - Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt được [12.Tr 187 - 188]. Sự thiếu này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức thu nhập bình quân của dân cư, có quốc gia xác định dựa trên ½ thu nhập bình quân có quốc gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân. Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều không hoàn toàn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối không tính sự khác nhau về mức sống ở các nước khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính đến diễn biến của những nhu cầu. 10
- - Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo đói không đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có [37]. 1.1.1.2. Giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất [11 Tr. 17]. 1.1.1.3. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau. Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu phát triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ. Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc đưa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm. 11
- Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một người trong một ngày. Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực (ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370 USD/người/năm [35, Tr 29]. Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người, chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu chất lượng cuộc sống cho phép chúng ta nhìn nhận các nước giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho phép đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển con người trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, Ngân hàng thế giới (WB) còn dùng phương pháp đánh giá mới thiên về môi trường để xếp loại nước giàu, nước nghèo. Ngân hàng thế giới nhấn mạnh đến các nguồn lực thiên nhiên (bao gồm các tài sản tự nhiên như khoáng sản, đất trồng trọt và các khu vực thiên nhiên khác) việc bảo vệ môi trường, vấn đề giáo dục, sự linh hoạt, mềm dẻo về mặt xã hội và các tài sản nói chung thường ít được coi trọng nhưng là những công cụ cho sự phát triển lâu dài. Phương pháp mới này đã xếp hạng cao nhất cho những nước có lượng dân cư nhỏ, được đào tạo tương đối tốt, có các nguồn lực thiên nhiên dồi dào. Theo phương pháp này, mức giàu có trung bình toàn thế giới là 86.000 USD/người. Nước giàu nhất hiện nay là Australia với 835.000 USD/người/năm. Nước nghèo nhất là Etiôpia với mức 1.400 USD/người/năm theo bảng xếp hạng. Việt Nam xếp thứ 14 trong số 20 nước nghèo nhất với 2.600 USD/người/năm. 12
- - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam. Nước ta đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 – 2015 theo các tiêu chí khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội: + Giai đoạn 1993 - 1995: Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn. Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn. + Giai đoạn 1995 - 1997: Hộ đói: Là hộ có thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng. Vùng thành thị: dưới 25kg/người tháng. + Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH) Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng). Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng (tương đương 55.000 đồng). Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70.000 đồng). Vùng thành thị: Dưới 25kg/người /tháng (tương đương 90.000 đồng). 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 225 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn