Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận văn "Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO THỊ HÀ HÀ NỘI - NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết, luận văn là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi, các kết quả cũng như số liệu, thông tin được thể hiện trong luận văn đảm bảo tính trung thực. Tất cả đều có nguồn gốc rõ ràng và đã được trích dẫn đầy đủ theo quy định, điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của luận văn cũng như tôn trọng quy định về quy tắc trích dẫn trong nghiên cứu. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Định
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, đội ngũ các giảng viên, cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ chu đáo quá trình học tập của tập thể học viên cao học. Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối với TS. Cao Thị Hà về sự hướng dẫn khoa học tận tình cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trong cơ quan, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này. Tác giả Nguyễn Thị Mai Định
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 17 ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm có liên quan 17 1.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi 34 dưỡng công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 1.4. Kinh nghiệm một số cơ quan về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, 38 bồi dưỡng công chức, viên chức và giá trị tham khảo cho Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO 44 TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 44 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với 52 công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2017-2023 2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với 69 công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2017-2023 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC THỰC 75 HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM 3.1. Định hướng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công 75 chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, 77 bồi dưỡng công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời gian tới KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBCC Cán bộ, công chức CCVC Công chức, viên chức ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng LHPN Liên hiệp Phụ nữ TW Trung ương
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp cơ cấu số lượng công chức, viên chức Trang 46 Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, tính tới tháng 9/2023. Bảng 2.2: Trình độ của đội ngũ công chức, viên chức giữ chức Trang 47 vụ lãnh đạo quản lý tính tới tháng 9/2023 Bảng 2.3: Trình độ công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, Trang 49 quản lý tính tới tháng 9/2023
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt công tác cán bộ lên hàng đầu, một trong những nội dung quan trọng, quyết định tới chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là khâu Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD); để tạo ra một đội ngũ cán bộ chất lượng, vừa “hồng” vừa “chuyên” thì công tác ĐTBD mang tính quyết định. Thực tế chứng minh rằng, việc đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) không chỉ đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống chính trị và nền hành chính trong sạch, vững mạnh, mà còn tạo ra ảnh hưởng lớn đối với mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội. ĐTBD cán bộ, công chức viên chức (CCVC) đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chính sách cán bộ, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý làm nòng cốt tham mưu cho Đảng và Nhà nước. Theo quy định hiện hành, đội ngũ này không chỉ có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo Luật định, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện và giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đảm bảo một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và phẩm chất đủ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, chính sách ĐTBD cần được xây dựng một cách hợp lý, thiết thực, phù hợp và linh hoạt để phản ánh đúng xu hướng phát triển và yêu cầu trong từng thời kỳ cụ thể. Sự kết hợp giữa chính sách hỗ trợ đào tạo và tiến cử cán bộ, cùng với quá trình kiểm soát chất lượng và đánh giá hiệu quả là yếu tố quyết định để tạo ra một đội ngũ cán bộ đầy đủ phẩm chất và khả năng lãnh đạo. Trong những năm qua, công tác ĐTBD CBCC đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo từ Đảng và Nhà nước thông qua việc ban hành nhiều văn bản, nghị quyết, chỉ thị và chính sách về ĐTBD, điều này đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ công vụ, quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ CCVC. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, khâu tổ chức, thực hiện chính sách 8
- còn tồn tại những hạn chế, thực tế hiện nay đặt ra là chính sách ĐTBD dù có ưu việt tới đâu nhưng khâu tổ chức, thực hiện chưa đảm bảo, phù hợp, không tuân thủ quy trình tổ chức thực hiện thì khó có thể phát huy được mục tiêu đề ra của chính sách và trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng ĐTBD CVCC. Vì vậy, trong thời gian tới, nhà nước cùng các cấp có thẩm quyền cần tiếp tục tiến hành đổi mới việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD, nhằm đảm bảo quy trình thực hiện chính sách ĐTBD, không ngừng nâng cao chất lượng công tác cán bộ để đáp ứng sự phát triển của tổ chức và yêu cầu thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Với đặc thù của tổ chức chính trị - xã hội, Trung ương (TW) Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) Việt Nam được chia làm 4 cấp, trong đó, TW Hội là cơ quan chuyên trách của Hội LHPN Việt Nam ở cấp TW, có nhiệm vụ triển khai thực hiện những nội dung có liên quan tới phong trào phụ nữ, hoạt động Hội và đặc biệt là công tác cán bộ nữ, nhiệm vụ của TW Hội là tham mưu cho Đảng đoàn, Đoàn Chủ tịch TW Hội và Ban Chấp hành TW Hội trong việc vận dụng, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đề xuất chủ trương, kế hoạch và nội dung chương trình vào công tác Hội cho phù hợp. Với chức năng nêu trên, yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ công chức, viên chức TW Hội ngoài đáp ứng các tiêu chí về phẩm chất tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, cần có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội trong từng giai đoạn, nhiệm kỳ Đại hội đề ra, mà trọng tâm là có tầm nhìn chiến lược, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hội, đồng thời đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, để làm được điều này phụ thuộc lớn vào quá trình tổ chức, thực hiện chính sách ĐTBD tại cơ quan TW Hội. Trong những năm qua, công tác ĐTBD cho CCVC nói riêng và đối với TW Hội LHPN Việt Nam nói chung đã được quan tâm, chú trọng, khâu tổ chức, thực hiện cơ bản theo quy trình, bám sát vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh của từng vị trí, tuy nhiên, chất lượng tổ chức, thực hiện chính sách còn chưa đảm bảo, 9
- đội ngũ cán bộ Hội còn bộc lộ những hạn chế về kiến thức, kỹ năng cần có để đáp ứng tốt hơn yêu cầu làm việc trong môi trường quốc tế, từ đó đóng góp vào quá trình hội nhập chung của đất nước, với thực trạng hiện tại chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Đứng trước thách thức của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng cường năng lực cho đội ngũ CBCC trở thành một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu là công tác ĐTBD và việc tổ chức thực hiện chính sách như thế nào để đạt được hiệu quả, có tính bền vững. Do đó, nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam” vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công việc và xu thế hội nhập hiện nay đang đặt ra với đội ngũ CCVC nói chung và CBCC, viên chức cơ quan TW Hội nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nội dung tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với công chức, viên chức là chủ đề từng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, quan tâm và tiếp cận theo nhiều cấp độ khác nhau, có thể kể đến các công trình sau: - Lâm Văn Thà (2007), Hoàn thiện về quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở địa phương, Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công tại Học viện Hành chính Quốc gia [32]. Luận văn đã tiến hành phân tích, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở ĐTBD CBCC từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của các cơ sở này trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC. - Lê Thị Thúy An (2017), Bồi dưỡng công chức phường theo chức danh trên địa bàn Tỉnh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hồ Chí Minh [33]. Liên quan tới việc bồi dưỡng công chức ở cấp 10
- phường theo chức danh, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý đối với nội dung này. Để đánh giá thực trạng quá trình bồi dưỡng công chức ở cấp phường theo chức danh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, luận văn đã tiến hành khảo sát, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm cải thiện và tối ưu hóa công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. - Y - Mơ Mlô (2017), Bồi dưỡng công chức phường tại Huyện Krông Búk, Tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk [48]. Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về công chức và bồi dưỡng công chức phường; đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm các địa phương để rút thành bài học cho huyện Krông Búk. Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức phường trên địa bàn huyện Krông Búk trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức phường ở huyện Krông Búk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn huyện. - Nguyễn Văn Nhựt (2017), Đào tạo, bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Hành chính công tại Học viện Hành chính Quốc gia [40]. Luận văn đã xây dựng hệ thống cơ sở khung lý thuyết về phân tích và đánh giá thực trạng công tác ĐTBD công chức phường. Luận văn không chỉ đề cập đến lý thuyết mà còn tập trung vào việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ĐTBD đội ngũ công chức phường tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Từ thực tiễn nghiên cứu của các đề tài, dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau luận văn đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp với mục đích lớn nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTBD công chức, việc tiếp cận này được dựa trên cơ sở, lý luận, pháp lý và thực tiễn về công tác ĐTBD đang diễn ra ở một số địa phương. Do vậy, khi nghiên cứu nội dung về công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD công chức nói chung và công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam nói riêng cần phải được tiến hành từ thực 11
- tiễn địa bàn cụ thể nhằm và gắn với thực trạng của cơ quan, đơn vị, khả năng, điều kiện cụ thể của cơ quan để áp dụng chính sách, đưa ra các giải pháp phù hợp. Ngoài ra, có thể kể đến một số bài báo có liên quan như: - Nguyễn Hữu Hải (2008), Những vấn đề đặt ra về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11/2008 [38]. Nghiên cứu đã thể hiện sự cần thiết và quan trọng của việc điều chỉnh quá trình ĐTBD CBCC để đáp ứng nhu cầu của xã hội. - Lưu Kiếm Thanh (2013), Vai trò của Chính phủ trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, đăng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 206, tháng 3/2013 [36]. Trong bài viết của mình tác giả đã khái quát về đội ngũ CBCC của Việt Nam, thực trạng được ĐTBD của đội ngũ CBCC và những hạn chế, bất cập của công tác này, từ đó đưa ra những nguyên nhân của hạn chế và đề xuất về chính sách quốc gia về CBCC. - Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính, đăng trên Trang thông tin điện tử Tạp chí Cộng sản www.tapchicongsan.org.vn, ngày 04/9/2015 [39]. Theo tác giả, việc ĐTBD CBCC không chỉ là một nhiệm vụ thường xuyên mà còn mang ý nghĩa quan trọng, hướng tới mục tiêu là tạo ra sự thay đổi về chất lượng trong việc thực thi nhiệm vụ chuyên môn cho đội ngũ này. - Thái Xuân Sang (2015-2016), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường từ thực tiễn Tỉnh Nghệ An, đăng trên Trang thông tin điện tử Trường Chính trị Nghệ An, www.truongchinhtrina.gov.vn, ngày 27/3/2018 [44]. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng có một số không ít CBCC phường trong hệ thống chính trị chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và không được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học, cũng như các kỹ năng khác cần thiết cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương. 12
- - Lê Vĩnh Tân (2019), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay, đăng trên tạp chí Cộng sản, số 918, tháng 4/2019 [34]. Tác giả đã phân tích những kết quả đã đạt được trong công tác ĐTBD của nước ta trong thời gian qua như về chế độ đào tạo, tổ chức biên soạn tài liệu, chương trình đào tạo, công tác phân công phân cấp quản lý, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị quản lý CBCC và trong hoạt động ĐTBD; những hạn chế còn tồn tại, qua đó tác giả đã đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt công tác ĐTBD. Các công trình nghiên cứu nêu trên, từ thực trạng ở mỗi địa phương, đơn vị đã đưa ra những giải pháp phù hợp, cụ thể nhằm thực hiện tốt chính sách ĐTBD để xây dựng nên đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu phát triển của cơ quan, tổ chức mình. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD trong điều kiện cán bộ đã chuẩn hóa về trình độ chuyên môn đứng trước yêu cầu của giai đoạn hội nhập kinh tế, quốc tế không chỉ dừng lại ở việc ĐTBD theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm mà khi đó việc tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD không chỉ đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức mà là sự nâng tầm năng lực của CBCC trong môi trường làm việc quốc tế. Luận văn kế thừa những kinh nghiệm của các công trình nghiên cứu nêu trên trong cách tiếp cận vấn đề và áp dụng cho phù hợp với thực trạng của công tác ĐTBD tại cơ quan TW Hội. Do vậy, Luận văn tiếp tục nghiên cứu các nội dung: i) Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC; ii) Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam; iii) Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác tổ chức thực hiện chính 13
- sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC; - Đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2023. - Về không gian: Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Về nội dung: Tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc, quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, của nhà nước về công tác ĐTBD đối với CCVC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 14
- - Phương pháp thu thập dữ liệu: Để có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ đánh giá và đưa ra giải pháp về hoạt động tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu, tham khảo nhiều giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, đồng thời khai thác và sử dụng thông tin trên Website của Chính phủ liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CCVC. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Để thực hiện đề tài, tác giả lập luận từng vấn đề, chỉ ra nội dung chính, vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu các nội dung số liệu báo cáo tổng hợp, các đánh giá về công tác tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam để có đủ cơ sở, luận cứ đưa ra kết luận, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản đã nêu. Từ sự phân tích và tổng hợp dữ liệu được áp dụng ở cuối mỗi nội dung, tác giả rút ra quan điểm và kết luận ở cuối mỗi chương. - Phương pháp thống kê: Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam nói chung được sử dụng, xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu để minh chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về hoạt động tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam, phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực trạng Chương 2 của Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách ĐTBD nói chung và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về ĐTBD đối với CCVC của TW Hội LHPN Việt Nam nói riêng; trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTBD đối với CCVC TW Hội LHPN Việt Nam. 15
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho CBCCVC trực tiếp tham gia ĐTBD cũng như cho các nhà lãnh đạo và quản lý các cấp. Kết quả nghiên cứu của đề tài đồng thời là một nguồn tư liệu giá trị phục vụ cho giảng dạy các học phần về chính sách công và ĐTBD công chức, cho sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu trong quá trình tìm hiểu về tổ chức và thực hiện chính sách ĐTBD tại các cơ quan hành chính nhà nước, cũng như các tổ chức đoàn thể. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu 03 chương, gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với công chức, viên chức. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với công chức, viên chức Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD đối với CCVC của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 16
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Công chức, viên chức Khái niệm công chức Đề cập tới khái niệm về công chức có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Những cách tiếp cận phổ biến là: (1) Công chức là người làm việc trong bộ máy nhà nước: Với quan điểm này, công chức không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan thực thi quyền hành pháp mà còn bao gồm cả cơ quan lập pháp, tư pháp và những thành viên trong lực lượng vũ trang, công an; (2) Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành pháp: Ở góc độ này, công chức là nhóm người làm việc cho nhà nước trong bộ máy hành pháp, liên quan đến quyền thực thi hành pháp, các công chức đều thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hành chính nhà nước và có quyền ra quyết định quản lý hành chính, triển khai thực hiện các quyết định quản lý nhà nước; (3) Công chức là những người được tuyển dụng thông qua thi tuyển và được phân công vào một ngành, ngạch, bậc trong cơ cấu thứ bậc của nền công vụ: Dưới góc nhìn này, công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước, được tuyển dụng thông qua quá trình thi tuyển và được phân công vào các ngành, ngạch, bậc trong cấu trúc thứ bậc của hệ thống công vụ. Những người này được Nhà nước trả công, trong khi những người làm việc thông qua bầu cử hoặc không thông qua thi tuyển không được coi là công chức. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 [43], khái niệm về công chức được mô tả như sau: Công chức là công dân Việt Nam, sau khi được tuyển dụng và bổ nhiệm, sẽ giữ vị trí làm việc tương ứng trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Ngoài ra, công chức cũng bao gồm những 17
- người làm việc trong cơ quan và đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, nhưng không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. Đối với Công an nhân dân, công chức không bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an, với điều kiện là nằm trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước. Tóm lại, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức, khái niệm về công chức không bao gồm những người làm việc do nhà nước chỉ định và bổ nhiệm trong các tổ chức kinh tế của nhà nước. Đối với nhóm lực lượng vũ trang, công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và hạ sĩ quan chuyên nghiệp cũng không được xem là công chức. Với các cách tiếp cận như trên, tiêu chí chung để xác định công chức là những người được tuyển dụng thông qua quá trình thi tuyển, xét tuyển và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Các công chức được xem là những người hoạt động lâu dài, với công việc liên quan đến quyền lực công mà cơ quan có thẩm quyền trao và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Những tiêu chí này nhấn mạnh tính chuyên nghiệp, trách nhiệm và liên quan chặt chẽ đến quyền lực công trong quá trình hoạt động của công chức. Điều này giúp định rõ vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mà cá nhân làm việc. Khái niệm viên chức Theo Điều 2 của Luật viên chức năm 2010 [42], khái niệm về viên chức được định nghĩa như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí công việc cụ thể, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Tiêu chí này không giống như công chức và đối tượng viên chức được quản lý theo một hệ thống chế độ hợp đồng làm việc. Viên chức 18
- là những người có chế độ làm việc linh hoạt hơn so với công chức và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, nhấn mạnh vào tính linh hoạt và tính hợp đồng trong quan hệ lao động. Qua đây, có thể thấy điểm khác biệt rõ giữa công chức và viên chức từ căn cứ tuyển dụng, đối với công chức tuyển dụng căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, còn viên chức tuyển dụng căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập; công chức được phân chia theo ngạch, còn viên chức được phân chia theo chức danh nghề nghiệp; viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập như các lĩnh vực: khoa học, văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục… trong khi công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện… Qua việc phân biệt rõ khái niệm công chức, viên chức để chỉ ra đặc điểm của hai đối tượng này, từ đó, trong công tác ĐTBD có kế hoạch, lộ trình đào tạo cho hai đối tượng này có sự phù hợp. 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức * Khái niệm đào tạo Để làm rõ khái niệm ĐTBD cần tìm hiểu khái niệm về giáo dục. Trong các từ điển, giáo dục thường được định nghĩa là một quá trình có hệ thống nhằm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của con người, bao gồm cả khía cạnh tinh thần và thể chất. Mục tiêu của giáo dục là tạo ra những thay đổi tích cực trong tư duy, kiến thức và kỹ năng của người học, từ đó phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết để đáp ứng những yêu cầu và thách thức trong tình hình mới. Đào tạo, theo sự hiểu chung nhất, là quá trình tác động đến cá nhân, nhằm khuyến khích cá nhân học và nắm vững kiến thức, kỹ năng một cách có tổ chức. Mục tiêu của quá trình này là chuẩn bị cá nhân để họ có khả năng thích nghi với môi trường sống và sẵn sàng nhận phân công lao động cụ thể, thông qua đào tạo, cá nhân được phát triển các kiến thức, kỹ năng cần thiết góp phần nâng cao năng 19
- lực và yêu cầu của vị trí đảm nhận. Quá trình đào tạo có thể bao gồm cả việc chuyển đổi kiến thức lý thuyết thành kỹ năng thực hành, đi kèm với việc phát triển các giá trị, thái độ, tư duy. Về mặt thời gian, đào tạo thường được tiến hành từ 01 năm trở lên và kết thúc khóa học, người học được cấp bằng, chứng chỉ. Để thực hiện được các mục tiêu của tổ chức, cá nhân cần hướng tới thì đào tạo chính là phương tiện, công cụ giúp cho tổ chức, cá nhân đạt được mục tiêu của mình thông qua việc được cung cấp, trang bị các năng lực cần thiết. Trong quá trình này, khái niệm "đào tạo lại" được sử dụng để mô tả việc đào tạo lại cho CBCC và viên chức đã trải qua quá trình đào tạo trước đó. Mục tiêu của quá trình này là thay đổi hình thức hoạt động nghề nghiệp hoặc phương pháp làm việc để điều chỉnh và đáp ứng những thay đổi trong ngành nghề cũng như sự phát triển của khoa học và công nghệ. Hiện nay, cụm từ "đào tạo lại" ít được sử dụng trong quá trình đào tạo CBCC, viên chức, thay vào đó, người ta thường sử dụng cụm từ "đào tạo" một cách chung nhất. * Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng theo cách hiểu thông dụng nhất là quá trình ảnh hưởng đến cá nhân để tăng cường năng lực hoặc phẩm chất, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp một cách đều đặn. Bồi dưỡng nhằm củng cố năng lực chung dựa trên cơ sở kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo trước đó. Quá trình này có nhiệm vụ cập nhật và bổ sung kiến thức, kỹ năng và thái độ để giúp công chức thực hiện nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả hơn. Điểm khác biệt dễ thấy nhất giữa ĐTBD là thời gian diễn ra các khóa/đợt bồi dưỡng thường mang tính ngắn hạn như: Vài ngày, vài tháng, vài tuần và sau khóa học cá nhân được cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học. Nếu đào tạo được coi là quá trình biến người học thành những người có năng lực theo các tiêu chuẩn cụ thể, thì bồi dưỡng được xác định là quá trình làm cho cá nhân nâng cao thêm năng lực hoặc phẩm chất theo hướng nhất định. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn