Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông; qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ ANH THƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI HUY KHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Trong luận văn, các kết quả, số liệu được nêu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Luận văn không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình nào của những người đi trước. Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018 Học viên Đỗ Anh Thư
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học viện Hành Chính Quốc gia đặc biệt là các quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện để em được thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên, cảm ơn thầy đã dành thời gian và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một đặc biệt là Ban Lãnh đạo và các anh, chị Văn phòng HĐND- UBND thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi để em được tiếp xúc, quan sát thực tế, tìm hiểu công việc và trau dồi kinh nghiệm thực tiễn để em nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn nên bài luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô, các anh, chị và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018 Học viên Đỗ Anh Thư
- DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu, chữ viết tắt Ý nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 HĐND Hội đồng nhân dân 4 TTHC Thủ tục hành chính 5 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Số hiệu bảng Tên bảng biểu Trang biểu 1 2.1 Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện 46 2 2.2 Nội dung công khai thủ tục hành chính 48 3 2.3 Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 54 4 2.4 Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 55 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm 2014 56 5 2.5 và năm 2015 Biểu đồ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua các 6 2.6 57 năm 2013, năm 2014 và năm 2015 (Đơn vị: %) Biểu đồ Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm 7 2.7 67 2014 và năm 2015 (Đơn vị: hồ sơ)
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................7 6. Kết cấu đề tài .........................................................................................................8 7. Ý nghĩa của luận văn.............................................................................................8 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................10 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ...............................10 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước ...........10 1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................10 1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước .......................................................................................................................10 1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước ...............................................................................................................................12 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .13 1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................13 1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...............................................................................................................16 1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ......................................................................................................................18 1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..........................22 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................31
- Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................32 2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .......................................................................................................................32 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một .................................................................................................................32 2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................33 2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 35 2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .............................................................35 2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..................................................36 2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính ...................................................................49 2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến ..........................................................50 2.3. Đánh giá chung .................................................................................................52 2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................................................................................................52 2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................56 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................62 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................65 Chương 3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................66 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................66 3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ......................66
- 3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ....................................................................................................................69 3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ....70 3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................70 3.2.2. Giải pháp cụ thể ..........................................................................................74 3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................86 3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ........86 3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương .................................................87 3.3.3. Kiến nghị khác .............................................................................................87 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................88 KẾT LUẬN ..............................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước mang lại nhiều lợi ích giúp cơ quan nhà nước giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; giảm chi phí đi lại; minh bạch hóa; giảm tình trạng tiêu cực, tham nhũng; góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngày 08/11/2011 Chính phủ ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án “Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011- 2015” và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đề cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại” trong đó đề cập đến việc sử dụng các phần mềm điện tử và các trang thiết bị hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. UBND thành phố Thủ Dầu Một là đô thị thuộc tỉnh Bình Dương và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý và điều kiện phát triển thuận lợi dẫn đến nhu cầu giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện các TTHC của người dân ngày càng nâng cao đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến hành ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Việc ứng dụng đã mang lại nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn 1
- chế, cụ thể như trong việc xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hiện nay vẫn chưa có văn bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Về cơ sở vật chất, một số trang thiết bị còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, việc công khai TTHC trên trang thông tin điện tử chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. Công tác tập huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công việc quá nhiều, thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế. Cung ứng dịch vụ công trực tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và mức độ 2. Yêu cầu đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng cao hiệu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, em đã tiến hành tham khảo tìm hiểu một số công trình nghiên cứu sau: Sách “Quản lý công” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2015) của TS. Trần Anh Tuấn và PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách trình bày các vấn đề liên quan đến quản lý công, trong đó đề cập ứng dụng CNTT vào quản lý khu vực công là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công. Tác giả cũng phân tích các yếu tố cơ bản để đảm bảo điều kiện để xây dựng và khai thác hệ thống thông tin như sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện về con người và trang thiết bị, điều kiện về các phương pháp khoa học và thủ tục ứng dụng. Các tác giả cũng nhấn 2
- mạnh về vai trò của Chính phủ điện tử và hướng phát triển của Chính phủ điện tử trong khu vực công. [18] Trong cuốn “Giáo trình lý luận hành chính nhà nước” (Giáo trình đại học) của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012 trình bày về quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước thông qua công tác cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cải cách cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công thì hiện đại hóa nền hành chính cũng là giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Nội dung hiện đại hóa nền hành chính được thể hiện thông qua việc trang bị các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào hoạt động hành chính, tin học hóa nền hành chính nhằm tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, quy hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện đại, đủ điều kiện, phương tiện làm việc, thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC. Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới Chính phủ điện tử” của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 02 tháng 02 năm 2017. Bài viết trình bày về vai trò của Chính phủ điện tử trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó cụ thể là vai trò của ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước và trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Bài viết cũng nêu rõ để đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử và minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, chúng ta cần thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Bài viết “Nghị quyết 36: Kim chỉ nam cho phát triển CNTT Việt Nam trong giai đoạn tới” của tác giả Hồng Phương đăng trên Tạp chí an toàn thông tin ngày 16 tháng 10 năm 2014. Bài viết đề cập tới việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị thông qua quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện 3
- tử, trong đó đề ra tám nhiệm vụ, giải pháp cấp thiết mà các Bộ, ngành, các cơ quan địa phương cần nghiêm túc thực hiện như: đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức về các quan điểm mới, vai trò, vị trí của CNTT, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển CNTT trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan. Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của chính quyền tỉnh An Giang”, cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang ngày 12 tháng 3 năm 2010. Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại tỉnh An Giang, đồng thời nêu ra những thực trạng và giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại tỉnh An Giang. Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính” của tác giả Huỳnh Thị Định, đăng trên trang thông tin điện tử huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ngày 27 tháng 01 năm 2015. Đề tài đã khái quát hai giai đoạn thực hiện Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015", trong đó đi sâu vào các nội dung xây dựng "Cổng thông tin điện tử huyện" và hệ thống “một cửa điện tử” nhằm minh bạch thông tin và hỗ trợ quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Đề tài cũng đánh giá những thành tựu, khó khăn còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại UBND huyện Thăng Bình. Đề tài “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy hiệu quả tích cực” của tác giả Hồ Văn đăng trên báo điện tử Bình Dương ngày 24 tháng 3 năm 2016. Đối với đề tài này, tác giả nghiên cứu thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Đề án 1036 do UBND tỉnh Bình Dương ban hành theo quyết định số Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện. 4
- Bên cạnh đó, em cũng tiến hành nghiên cứu các đề tài luận văn liên quan đến ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các tác giả khóa trước như: Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước” của tác giả Nguyễn Hoài Nam năm 2013. Luận văn đã làm rõ nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là trong công tác cải cách hành chính và nêu ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước. Luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Trần Hoài Thu về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công”. Luận văn đã đưa ra cơ sở luận về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung, từ đó rút ra những nội dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ công nói riêng. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, những thành công đạt được cũng như khó khăn còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sĩ năm 2016 về “Hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu Hằng. Trong đề tài này, tác giả phân tích những nội dung của hiện đại hóa nền hành chính trong đó nhấn mạnh vấn đề ứng dụng CNTT gắn liền với công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất trụ sở làm việc và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Đặc biệt, tác giả đã đề ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ như: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức làm việc; hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên thông hiện đại”, “một cửa điện tử”; triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung cải 5
- cách hành chính và nội dung hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và trong cải cách TTHC được nhiều tác giả đề cập đến theo những nội dung và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài đề cập việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và công tác cải cách hành chính nói chung, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu, phân tích sâu về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, với đề tài luận văn của mình, em hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những nội dung thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và những thuận lợi, khó khăn cũng như bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một vài giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông; qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những mục đích nghiên cứu đã được xác định, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông 6
- Hai là, thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm: - Các văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương về công tác cải cách TTHC, về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, về ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; - Các bài báo và thông tin đăng trên các trang thông tin điện tử về công tác ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. b. Phương pháp phân tích, tổng hợp 7
- Dựa trên các tài liệu đã thu thập tiến hành phân tích các số liệu, thông tin và sắp xếp, chọn lọc những thông tin thiết yếu để tổng hợp vào bài khóa luận. c. Phương pháp quan sát Tiến hành tiếp cận và quan sát thực tế các hoạt động: - Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một; - Quá trình giải quyết TTHC và các thao tác thực hiện trên phần mềm điện tử của cán bộ, công chức; - Cách thức người dân tương tác, sử dụng các trang thiết bị điện tử được bố trí tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. d. Phương pháp phỏng vấn Thực hiện phỏng vấn Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, một số cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận và một số người dân để bổ sung thêm kiến thức thực tiễn về hoạt động ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 6. Kết cấu đề tài Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần Nội dung luận văn được cấu trúc gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 7. Ý nghĩa của luận văn 7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận 8
- Đề tài đưa ra hướng nghiên cứu mới đó là ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và khái quát những nội dung về cơ sở lý luận để ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Đề tài cung cấp những nội dung cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Qua đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và đưa ra các giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. 9
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước Ngày nay, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới phát triển chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc gia. Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Quyết định số 153/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn 2016- 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử. 1.1.1. Khái niệm Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm: - Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân - Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. 1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước - Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật công nghệ thông tin; 10
- - Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; - Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2008 Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; - Quyết định 1605/QĐ- TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015; - Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020; - Công văn số 7572/VPCP- TCCV ngày 22/9/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc Đề án “Hỗ trợ triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; - Quyết định số 721/QĐ- UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015; - Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã”; - Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020; - Quyết định số 02/QĐ- UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy chế ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình dương; - Công văn số 376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền thông về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND cấp huyện và cấp xã. 11
- 1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định nội dung và điều kiện đảm bảo ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước bao gồm các nội dung như sau: - Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác. Thực hiện tổ chức xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình. Đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định - Cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trên môi trường mạng những thông tin để phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng, bao gồm: + Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân + Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu + Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan nếu nội dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn của cơ quan mình. - Xây dựng trang thông tin điện tử cũng là một trong những nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó, trang thông tin điện tử phải đáp ứng các yêu cầu như: + Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định; + Hiển thị thông tin nhanh chóng; 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 131 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 19 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn