intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

44
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong QLNN, từ thực trạng trạng tham gia QLNN của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong QLNN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….………./…………. ….………./…………. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THÙY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ….………./…………. ….………./…………. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THÙY VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LỜtiện AM ĐOAN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐẮK LẮK - 2020
  3. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hường. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa được công bố trong công trình nào khác. Tác giả luận văn Đặng Thị Phương Thùy 1
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả luận văn nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các quý thầy, cô giáo đã quản lý, giảng dạy trong chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công, lớp HC22.TN11 tại Học viện Hành chính quốc gia. Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, Hội Liên hiệp phụ nữ các xã, thị trấn của huyện Krông Pắc đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu liên quan đến đề tài cho tác giả. Gia đình, bạn bè luôn bên cạnh, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Rất mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Đặng Thị Phương Thùy 2
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ được viết tắt Ký hiệu Hội Liên hiệp Phụ nữ Hội LHPN Mặt trận Tổ quốc MTTQ Nghị định NĐ Nghị quyết NQ Quản lý Nhà nước QLNN Ủy ban nhân dân UBND 3
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung Trang Trình độ Ban Chấp hành Hội LHPN huyện Bảng 2.1 40 Krông Pắc, nhiệm kỳ 2011 – 2016 và 2016 - 2021 Trình độ Ban Chấp hành Hội LHPN cơ sở, Bảng 2.2 41 nhiệm kỳ 2011 – 2016 và 2016 - 2021 Các cấp Hội LHPN huyện tổ chức tham gia lấy ý Bảng 2.3 44 kiến đóng góp xây dựng Luật pháp, chính sách Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức Hội LHPN tại huyện Krông Pắc 34 Sơ đồ 2.2 Bộ máy lãnh đạo Hội LHPN huyện Krông Pắc 36 4
  7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ Mục lục Mở đầu ................................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................................................ 14 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.......................................... 14 1.2. Quan điểm của Đảng về phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ................................................................. 20 1.3. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong QLNN ........... 24 1.3.1. Vai trò của của các tổ chức chính trị - xã hội trong QLNN ....... 19 1.3.2. Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong QLNN ........ 22 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước ........................................................................ 28 1.5. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ................................................................... 33 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .......................................................................................... 38 2.1. Khái quát về Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ............ 38 2.2. Kết quả phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong quản lý nhà nước .................................................... 48 2.2.1. Tham gia xây dựng luật pháp, chính sách ................................. 48 5
  8. 2.2.2. Tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện luật pháp, chính sách 48 2.2.3. Tham gia tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách và các hoạt động quản lý xã hội ..................................................................................... 57 2.2.4. Kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội đối với việc thực hiện luật pháp, chính sách ........................................................................................... 60 2.3. Những bất cập trong phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong quản lý nhà nước .............................. 61 2.4. Đánh giá chung về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham gia quản lý nhà nước .............................................. 64 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................................................ 71 3.1. Xu thế về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập.................................................................. 71 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước ................................................................................. 73 3.2.1. Giải pháp về thể chế, chính sách ............................................... 73 3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ ........ 75 3.2.3. Nâng cao nhận thức, quan điểm của đội ngũ lãnh đạo về công tác phụ nữ và công tác Hội................................................................................. 80 3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc trong quản lý nhà nước .......................................................................... 80 3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk .............................................................................. 80 3.3.2. Nâng cao nhận thức, quan điểm của đội ngũ lãnh đạo cấp huyện và cơ sở về công tác phụ nữ và công tác Hội ................................................ 84 Kết luận .............................................................................................. 87 Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................. 90 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Theo đó Nhân dân làm chủ vừa là một thành tố vừa là mục tiêu cao nhất khi triển khai cơ chế trong thực tiễn. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình không chỉ bằng hình thức dân chủ trực tiếp mà còn bằng hình thức dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội… Hiện nay ở Việt Nam, các tổ chức hội rất phong phú và đa dạng về loại hình tổ chức, mục tiêu, tôn chỉ và phương thức hoạt động, nhưng chỉ có 6 tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể được hình thành nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên; thu hút đông đảo Nhân dân tham gia quản lý các công việc nhà nước, công việc xã hội; nâng cao tính tích cực của mỗi công dân. Các tổ chức chính trị - xã hội chính là cầu nối để Nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình trong việc tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ nhà nước; là cơ sở để nhà nước lắng nghe những kiến nghị của Nhân dân, từ đó ban hành ra các quyết định quản lý, điều hành. Đồng thời, Nhà nước cũng phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc chăm lo lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, thực hiện thắng lợi các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. 7
  10. Hội LHPN Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ. Tuy không phải là một cơ quan quản lý nhà nước nhưng Hội LHPN có vai trò nhất định trong công tác quản lý nhà nước, thể hiện trên cả mặt lý luận và thực tiễn. Những năm qua, Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk đã có những đóng góp đáng kể, góp phần giúp nhà nước cũng như tổ chức Hội thực hiện tốt chức năng quản lý của mình. Tuy nhiên, việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN huyện vẫn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển mới của huyện nhà, của Hội, cần thiết phải có các giải pháp thúc đẩy vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội, làm cho việc tham gia quản lý nhà nước của Hội có hiệu quả rõ nét hơn. Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước – từ thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho luận văn của mình, với mong muốn có cái nhìn tổng quan về vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN; đồng thời, qua đó, giúp tác giả nâng cao kiến thức, phục vụ cho chính công việc của mình tại cơ quan Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vai trò của Hội LHPN trong QLNN được Đảng, Nhà nước quan tâm từ rất lâu. Đã có một số bài viết, luận văn của các nhà nghiên cứu, chuyên gia, tác giả, các cơ quan, tổ chức đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Thị Kim Oanh (2012), Vai trò tham gia Quản lý Nhà nước của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng khung lý luận về vai 8
  11. trò tham gia quản lý nhà nước của các cấp Hội LHPN Việt Nam. Song vẫn chưa đi vào cụ thể, chi tiết đối với vai trò Hội LHPN cấp huyện và cơ sở trong QLNN. - Lê Thị Mai (2016), Quyền tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã cung cấp những lý luận cơ bản về quyền của phụ nữ trong tham gia QLNN, đồng thời đánh giá được thực trạng quyền tham gia QLNN của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến quyền tham gia QLNN của Hội LHPN Việt Nam – tổ chức chính trị - xã hội tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, thực hiện chức năng đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, phụ nữ. - Vũ Đăng Minh (2009), “Phát huy vai trò của các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong việc tham gia quản lý nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết mang tính chất đánh giá ở tầm vĩ mô, để ứng dụng vào từng địa phương cụ thể thì vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định. - Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước. Báo cáo đã đánh giá được trách nhiệm của UBND các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội tham gia quản lý nhà nước. Tuy nhiên chưa đề ra được phương hướng cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian tới. - Hội LHPN huyện Krông Pắc (2013), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp giữa Hội Liên hiệp Phụ nữ với Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP. Nội dung còn mang tính chất chung chung, chưa có số liệu cụ thể, những kiến nghị đề xuất chưa đi sâu giải quyết được vấn đề còn tồn tại, hạn chế. 9
  12. Cùng một số luận văn thạc sĩ Quản lý công khác có liên quan như: - H’ Ban Niê Kdăm (2016), Công tác tuyên truyền miệng của cán bộ Hội LHPN cơ sở ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đề cập đến một trong những vai trò quan trọng, không thể thiếu của Hội LHPN trong tham gia quản lý nhà nước, đó là công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ và nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chỉ ra những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và biện pháp khắc phục đối với công tác tuyên truyền miệng tại các cơ sở Hội của huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, một huyện có nhiều nét tương đồng với huyện Krông Pắc mà tác giả luận văn nghiên cứu. Từ đó tác giả luận văn có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền miệng. - Lê Thị Ngọc Loan (2017), Quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về bình đẳng giới, một trong những nội dung QLNN mà các cấp Hội LHPN Việt Nam cùng với các cơ quan quản lý nhà nước đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập đến vai trò chung của các cơ quan QLNN chứ không tập trung phân tích riêng về vai trò của Hội LHPN. - Trần Văn Hào (2017), Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn chỉ ra được thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, chính là địa bàn mà tác giả luận văn nghiên cứu. Nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác Hội tại Hội LHPN cơ sở, trong đó có chất lượng của Hội trong tham gia QLNN. 10
  13. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về việc tham gia QLNN của Hội LHPN còn tương đối ít, chưa cụ thể, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về vai trò tham gia QLNN của Hội LHPN cấp huyện và cơ sở nói chung, của các cấp Hội LHPN huyện Krông Pắc nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong QLNN giai đoạn hiện nay là hoàn toàn cần thiết. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến vai trò của Hội LHPN trong QLNN, từ thực trạng trạng tham gia QLNN của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk; luận văn đề xuất những nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong QLNN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống khung lý luận cơ bản về vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN, tổng hợp, hệ thống lại các chủ trương của Đảng, các chế định của pháp luật về vấn đề này. - Phân tích, đánh giá thực trạng tham gia QLNN của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk và xác định nguyên nhân, cả ở góc độ chủ quan và khách quan. - Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 11
  14. Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Hội LHPN trong QLNN từ thực tiễn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể là Hội LHPN huyện, Hội LHPN 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến tháng 12/2019. - Nội dung chủ yếu nghiên cứu về vai trò của Hội LHPN trong QLNN. Trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả chọn nghiên cứu vai trò của Hội LHPN cấp huyện và cấp cơ sở trong QLNN. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các nguyên lý chung và phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động QLNN. Tiếp cận và triển khai đề tài từ góc độ khoa học quản lý công. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của Hội LHPN trong QLNN. Xây dựng khung lý thuyết về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong QLNN ở cấp Huyện và cơ sở. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 12
  15. Qua phân tích thực trạng tham gia QLNN của Hội LHPN huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề ra các giải pháp góp phần nâng cao vai trò của Hội LHPN huyện Krông Pắc trong QLNN. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nâng cao vai trò tham gia QLNN của Hội LHPN Việt Nam nói chung và Hội LHPN huyện Krông Pắc nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước Chương 2. Thực trạng về vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong tham gia quản lý nhà nước Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước 13
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm về Hội và tổ chức chính trị xã hội Hội là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của công dân Việt Nam, cùng chung mục đích, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên và cộng đồng theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực hoạt động; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công nhận điều lệ và người đứng đầu hội. [5]. Các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam bao gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động. [33]. Xét về bản chất, các tổ chức chính trị - xã hội này cũng là các hội quần chúng tự nguyện, nhưng được tổ chức theo các nguyên tắc chặt chẽ hơn, quan hệ chặt chẽ và trực tiếp hơn với đảng cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam, làm nòng cốt trong mọi hoạt động và tổ chức của các hội quần chúng. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước ta, được hình thành nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của cách thành viên; thu hút đông đảo nhân dân tham gia quản 14
  17. lý các công việc nhà nước, công việc xã hội; nâng cao tính tích cực của mỗi công dân. Trong xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình không chỉ bằng Nhà nước mà còn thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Vì vậy, mỗi tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng cùng tác động vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm quyền lực của nhân dân. Được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, các tổ chức chính trị – xã hội này đã từng bước đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, coi trọng nhiệm vụ tập hợp và giáo dục vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia quản lý Nhà nước, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền, đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất xóa đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 1.1.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. [20]. Vai trò, nhiệm vụ của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được quy định cụ thể trong Điều lệ Hội LHPN Việt Nam. Theo đó, Hội LHPN Việt Nam thực hiện tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc; tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới. 15
  18. Hội viên Hội LHPN Việt Nam là phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, ngành nghề, nơi làm việc, nơi cư trú, tán thành điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức Hội. Từ ngày thành lập (ngày 20/10/1930) trên cơ sở hợp nhất của các tổ chức tiền thân cho đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam luôn đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Với các hoạt động phong phú, thiết thực đối với đời sống của phụ nữ, Hội LHPN Việt Nam đã và đang ngày càng thu hút đông đảo hội viên, phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội. Hiện nay cả nước có hơn 19 triệu hội viên, chiếm tỷ lệ hơn 70% tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên. [21]. Hội viên của Hội LHPN Việt Nam đa dạng, phong phú về dân tộc, tôn giáo, ngành nghề, trong đó: hội viên là nữ cán bộ, công chức, viên chức và công nhân lao động là lực lượng nòng cốt trong phong trào phụ nữ; hội viên là nữ thanh niên là lực lượng xung kích trong phong trào phụ nữ. [20]. Về cơ cấu tổ chức, Hội LHPN Việt Nam được tổ chức ở 4 cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh (bao gồm Hội LHPN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương), cấp huyện (bao gồm Hội LHPN các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương) và cấp cơ sở (bao gồm Hội LHPN các xã, phường, thị trấn và tương đương). Hội LHPN cấp cơ sở là nền tàng của tổ chức Hội. Hội LHPN cấp cơ sở quyết định thành lập các chi hội; dưới chi hội có thể thành lập tổ phụ nữ. [20]. Cơ quan lãnh đạo các cấp Hội gồm: - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc. 16
  19. - Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp Hội là Đại hội đại biểu hoặc toàn thể hội viên của của cấp đó. - Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo mỗi cấp Hội là Ban Chấp hành cùng cấp. - Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ cùng cấp. Cơ quan chuyên trách các cấp Hội gồm: Trung ương Hội, Hội LHPN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội LHPN các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đây là những cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ cùng cấp. Về đội ngũ cán bộ, Hội LHPN Việt Nam có đội ngũ cán bộ, công chức hùng hậu, đa dạng, gồm: - Cán bộ chuyên trách là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội LHPN cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội LHPN cấp cơ sở; cán bộ bán chuyên trách là Phó Chủ tịch Hội LHPN cấp cơ sở và công chức chuyên trách Hội LHPN các cấp. Đây là lực lượng giữ vai trò nòng cốt. - Ủy viên Ban Chấp hành không chuyên trách từ các ngành, các lĩnh vực khác hoặc phụ nữ tiêu biểu được Đại hội Đại biểu phụ nữ các cấp bầu vào Ban Chấp hành theo từng nhiệm kỳ. Đội ngũ này có đóng góp không nhỏ, giúp cho các cơ quan chuyên trách Hội phát huy được trí tuệ của các tầng lớp phụ nữ trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động; đồng thời, giúp triển khai thực hiện nhiệm vụ được thuận lợi, hiệu quả hơn. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý ra đời từ khi xã hội loài người được hình thành. Con người sinh sống theo tập quán quần tụ cộng đồng, có nhiều việc nảy sinh mà một người không thể làm được hoặc làm được nhưng hiệu quả kém, cần phải được phối hợp liên kết với số đông để cùng thực hiện. Từ những yêu cầu khách 17
  20. quan đó, dần dần hình thành tổ chức. Muốn tổ chức đạt được mục tiêu cần phải có sự phân công, phối hợp, chỉ huy gắn kết vai trò của cá nhân và tập thể để đạt được mục tiêu dự kiến. Hoạt động này chính là quản lý. Quản lý diễn ra trong mọi tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Nó chính là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi tổ chức. [3]. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua công cụ quản lý, phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. [26] Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành ba nhóm chủ yếu: quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội. Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. [3]. Quản lý Nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan Nhà nước thực thi quyền lực Nhà nước. Về nguyên tắc, quyền lực Nhà nước hiện nay ở mọi quốc gia được chia thành ba bộ phận cơ bản: quyền lập pháp (quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp và luật, xây dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo định hướng thống nhất của Nhà nước), quyền hành pháp (quyền thực thi pháp luật) và quyền tư pháp (xử lý các vi phạm pháp luật). Quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. [3]. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0