Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 -2019
lượt xem 4
download
Luận văn nghiên cứu, đánh giá được kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và Dự án xây dựng cầu Khe Thần trện địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An; Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 -2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG DUY ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 – 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG DUY ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện đúng thời gian. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cám ơn. Các thông tin tài liệu trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Công Duy
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhân được rất nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Do vậy tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn tới tất cả các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lợi đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới UBND huyện Tân Kỳ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ, Ban giải phóng mặt bằng huyện Tân Kỳ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Xin cám ơn các thầy, cô Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Vì thời gian tìm hiểu có hạn nên Luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy, cô để Luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Công Duy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 4 1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13 1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ........... 13 1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay ............................ 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 2.2.1. Đánh giá tổng quan về hoạt động bồi thường, GPMB huyện Tân Kỳ giai đoạn 2016 - 2019 ...................................................................................... 25 2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, GPMB bằng dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và dự án xây dựng cầu Khe Thần trện địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ............................................. 25
- iv 2.2.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng bằng của dự án tới đời sống của người dân. ........................................................................ 26 2.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................ 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26 2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ... 27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 29 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình quản lý đất đai huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 -2019 ............................................................... 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên. Kinh tế xã hội huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 -2019....................................................................................................... 29 3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Tân Kỳ ..................... 35 3.2 Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 2 dự án trên địa bàn huyện Tân Kỳ .................................................................................................. 37 3.2.1. Đánh giá thực trạng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Tân Kỳ giai đoạn 2016 -2019. ...................................................................................... 37 3.2.2 Đánh giá kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án: xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và dự án xây dựng cầu Khe Thần trện địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An............................... 38 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân thuộc dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và dự án xây dựng cầu Khe Thần trện địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. .................... 56 3.3.1. Đánh giá ý kiến của người bị thu hồi đất. ............................................ 56 3.3.2 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt kinh tế. ............................................................................................................. 59 3.3.3 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt xã hội. .............................................................................................................. 60
- v 3.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân về mặt môi trường. ...................................................................................................... 61 3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với công tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với dự án ............................................... 62 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 62 3.4.2. Một số tồn tại, khó khăn........................................................................ 63 3.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Tân Kỳ ............... 64 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 69 1. Kết luận ....................................................................................................... 69 2. Đề nghị ........................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BT Bồi thường BT GPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng KT-XH Kinh tế- xã hội QSDĐ Quyền sử dụng đất TĐC Tái định cư CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá QK4 Quân khu 4 UBND Ủy ban nhân dân KCN Khu công nghiệp CCN Cụm công nghiệp
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................................................. 33 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Tân Kỳ năm 2019 .............. 35 Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Tân Kỳ giai đoạn 2016 -2019 ....................................................................................... 37 Bảng 3.4: Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi. ...................................... 41 Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về đất ở công trình Cầu Khe Thần. ................ 43 Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất ở Dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 .................................................................................. 43 Bảng 3.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp công trình Cầu Khe Thần .... 44 Bảng 3.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp công trình Dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 ............................................... 45 Bảng 3. 9: Kết quả bồi thường, hỗ trợ công trình vật kiến trúc. ..................... 47 Bảng 3. 10: Kết quả bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu .............................. 49 Bảng 3.11: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm công trình Cầu Khe Thần.................................................................................................. 52 Bảng 3.12: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm công trình Xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 .............................. 53 Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ........................... 56 Bảng 3.14: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMB ........................... 58 Bảng 3.15: Đánh giá tình hình thu nhập của hộ gia đình sau khi GPMB ....... 59 Bảng 3.16: Đánh giá tình hình xã hội sau khi GPMB .................................... 60 Bảng 3.17: Đánh giá tình hình môi trường sau khi GPMB ............................ 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không thể thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người. Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy công tác giải phóng mặt bằng là một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm, bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau giải phóng mặt bằng...Do vậy cần áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội. Để nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển thành một huyện vững mạnh, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An là một trong những địa bàn trong những năm vừa qua cũng đã có nhiều dự án triển khai thực hiện, để thấy được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp giúp cho công tác giải phóng mặt
- 2 bằng trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả nhanh chóng trong thời gian tới, đồng thời góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, GPMB đạt kết quả tốt và trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với cơ chế thị trường vừa giải quyết được các vấn đề xã hội. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 -2019” 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu, đánh giá được kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và Dự án xây dựng cầu Khe Thần trện địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An; Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, cụ thể: - Đánh giá tổng quan về hoạt động bồi thường, GPMB của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2016 -2019; - Đánh giá công tác bồi thường, GPMB dự án xây dựng đường điện trung thế phục vụ sở chỉ huy QK4 và dự án xây dựng cầu Khe Thần trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An; - Đánh giá sự ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng của dự án tới người dân; - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Tân Kỳ trong thời gian tới.
- 3 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Các đóng góp cho khoa học + Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân. + Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn. - Ý nghĩa thực tiễn Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên đia bàn, nêu bật những hạn chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác. Từ đó có những định hướng trong Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Một số khái niệm giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) được tính từ thời điểm bắt đầu hình thành hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Công tác GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Đền bù trả bằng tiền hoặc hiện vật thay thế cho các thiệt hại về đất đai, tài sản thu nhập và các tài sản khác liên quan do tác động của dự án."Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và đền bù thiệt hại về tài sản. + Bồi thường thiệt hại do thu hồi đất là quyền của chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi nhằm bù đắp thiệt hại về vật chất cho người sử dụng đất trong trường hợp bị thu hồi đất để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác hoặc vì
- 5 nhu cầu của nhà nước và xã hội. + Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi. Tái định cư Tái định cư (TĐC) là quá trình định cư, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân sau khi nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ sinh sống do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Ngoài ra còn bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra khôi phục và cải thiện mức sống cũng như những cơ sở kinh tế và văn hóa - xã hội. TĐC trong bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đất đến sinh sống ổn định tại một nơi mới thông qua các hoạt động hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người dân trong khu vực giải tỏa, đặt con người vào vị trí then chốt trong quá trình thực hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ GPMB, thời gian thi công được đảm bảo. 1.1.1.2 Bản chất của bồi thường, giải phóng mặt bằng BT và GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên quan và người dân. Cần áp dụng kịp thời những
- 6 chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật”. Tạp chí cộng sản (2009). 1.1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập và vướng mắc, đã tác động không nhỏ tới công tác BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu quốc gia. Vấn đề đặt ra ở đây đó chính là phải tích cực đẩy manh công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực pháp lý, tăng cường thể chế là những nội dung hết sức quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện công tác GPMB, BT khi nhà nước thu hồi đất. 1) Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính Phủ đã ba lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm 1998, 2001 và 2003, Luật đất đai năm 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 đã thay đổi căn bản và giải quyết các bất cập còn tồn tại ở luật đất đai trước đó nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước trong thời kỳ mới. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn định, thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:
- 7 - Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. - Nhận thức pháp luật của một số người dân còn hạn chế, cùng với đó là việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB. 2) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là tài nguyên không tái tạo được và là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Quy hoạch sử dụng đất được xem là giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra. Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường GPMB trên hai phương diện: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
- 8 đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. 3) Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở huyện Tân Kỳ vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB ở huyện đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. 4) Yếu tố giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây: - Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
- 9 UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung gia đất do Chính phủ quy định) xây dựng bảng giá đất cho giai đoạn 5 năm và hàng năm bảng giá đất được điều chỉnh hệ số K và được công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm trong giai đoạn 5 năm. - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2013 cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá
- 10 cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi. (Theo Báo cáo BTNMT-2017). Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư. 5) Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường. 1.1.1.4. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. GPMB là quá trình mang tính đa dạng và phức tạp. - Tính đa dạng Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến công tác BT, GPMB sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng vùng, từng khu vực. - Tính phức tạp Thứ nhất, do tình hình GPMB luôn gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị trường luôn biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau.
- 11 Thực tế cho thấy một số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng không thực hiện tiếp được vì thiếu vốn. Chính những yếu tố trên khiến người dân luôn có một tâm lý hoang mang khi được bồi thường. Mặt khác trong quá trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh, người dân xây mới các công trình trên đất đang thực hiện công tác GPMB... đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án. Thứ hai, đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nên khi GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ yếu ở các khu dân cư có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất phức tạp, tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác. Thứ ba, tính phức tạp còn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, hợp pháp. 1.1.2. Cơ sở pháp lý của BT, GPMB 1.1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB - Luật Đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai. - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn