Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của và dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG VĂN NINH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG VĂN NINH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Tống Văn Ninh
- ii LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự quan tâm của nhà trường toàn thể các thầy, cô giáo, đến nay em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ,hỗ trợ tái định cư thực hiện một sơ dự án tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo cùng các thầy giáo, cô giáo người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ UBND thị xã Bỉm Sơn, UBND phường Phú Sơn, UBND xã Quang Trung đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện Luận Văn Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được nhận những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy, cô giáo và bạn bè để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Tống Văn Ninh
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.................................................................. 4 1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 4 1.2.1. Thu hồi đất ...................................................................................... 4 1.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................................... 4 1.2.3. Hỗ trợ .............................................................................................. 5 1.2.4. Tái định cư ...................................................................................... 6 1.2.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 7 1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................................................................... 10 1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................................................ 11 1.4.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực .............................. 11 1.4.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực .............................. 13 1.4.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay................. 15 1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 16
- iv 1.6. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................................................... 17 1.6.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế giới ..................................................... 17 1.6.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .............. 26 1.7. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài .......................... 32 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 35 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 35 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 35 2.2.1. Mô tả về hai dự án nghiên cứu ...................................................... 35 2.2.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến hai dự án ........................... 35 2.2.3. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu ............................................................................................... 35 2.2.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân....... 35 2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................................................................ 35 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 35 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................. 35 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp............................. 36 2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp .................................................. 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THẢO LUẬN ............... 37 3.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có liên quan ...................................................................................................... 37 3.1.1. Khu dân cư Bắc Lương Đình Của................................................. 38 3.1.2. Dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung .................................. 38 3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ....................... 40 3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án nghiên cứu............................. 48 3.3.1. Kết quả bồi thường về đất của 2 dự án ......................................... 48
- v 3.3.2. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất của 2 dự án .......... 50 3.3.3. Kết quả hỗ trợ của 2 dự án ............................................................ 51 3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân.............. 52 3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân ........................................................................................................... 52 3.4.2.Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ .............. 52 3.4.3.Tác động tài chính của bồi thường GPMB đến tài sản sở hữu của hộ dân bị thu hồi đất ......................................................................... 53 3.4.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình ......... 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 58 1. Kết luận .................................................................................................. 58 2. Kiến nghị ................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Các chữ viết tắt BTGPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng BTHT : Bồi thường, hỗ trợ CP : Chính Phủ CN-TTCN : Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân HSĐC : Hồ sơ địa chính KDC : Khu dân cư NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất TĐC : Tái định cư UBND : Uỷ ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của 2 dự án ................................................................... 46 Bảng 3.2: Quan điểm của người có đất bị thu hồi đất về việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường của 2 dự án .................... 47 Bảng 3.3: Giá trị bồi thường về đất của 2 dự án .............................................. 49 Bảng 3.4: Giá trị bồi thường thiệt hại về các tài sản trên đất của 2 dự án .................................................................................................... 50 Bảng 3.5: Các khoản hỗ trợ thực hiện tại 2 dự án............................................ 51 Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 2 dự án .................................................................................. 52 Bảng 3.7: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn tại 2 dự án trước và sau khi thu hồi đất ............................................................ 53 Bảng 3.8: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất ........................................................................ 54
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên. Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để. Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự
- 2 án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Trong quá trình CNH - HĐH việc GPMB tạo quỹ đất sạch thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế và cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, xây dựng, đô thị hóa, đặc biệt cho việc phát triển hệ thống giao thông phục vụ các hoạt động xã hội là điều không tránh khỏi. Trong điều kiện quỹ đất có hạn nhu cầu đất đai để thực hiện CNH - HĐH trong đó có nhu cầu phát triển, xây dựng hạ tầng cơ sở ngày càng tăng làm cho đất đai ngày càng hiếm và có giá từ đó dẫn đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang trở thành vấn đề lớn, bức xúc, đối với cả người dân có đất bị thu hồi cũng như gây áp lực với các cấp chính quyền và các tổ chức có liên quan. Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS Phan Đình Binh, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư thực hiện một số dự án tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên
- 3 nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện dự án khu dân cư Bắc Lương Đình Của và dự án cầu vượt đường sắt xã Quang Trung - Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thị xã Bỉm Sơn
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về thực tiễn chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.2.1. Thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. 1.2.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình. Điều này có nghĩa là: + Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp. + Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư. + Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
- 5 Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013). 1.2.3. Hỗ trợ Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ là giúp thêm vào” (Khang Việt, 2009). Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một thành viên hoặc một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những khó khăn hay những rủi ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, vừa là tư liệu tiêu dùng của con người. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ mất tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng dẫn đến hiện tượng người SDĐ lâm vào hoàn cảnh khó khăn như mất công ăn việc làm, mất nơi sinh sống, mất đi nền tảng văn hóa nơi sinh sống ... buộc người dân phải thích nghi với những thay đổi sau khi bị thu hồi đất. Để giúp cho họ vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất và ổn định đời sống thì bên cạnh việc bồi thường, Nhà nước thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- 6 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. 1.2.4. Tái định cư Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa)”(Khang Việt, 2009). Mặc dù thuật ngữ tái định cư được pháp Luật Đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định: “Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư...trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một xuất tái định cư tối thiểu...” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- 7 Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư phải gánh chịu vì sự phát triển chung. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Các dự án tái định cư cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.2.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Bước 1: + Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư. + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất. + Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết). + Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND thị xã phê duyệt theo quy định. + Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
- 8 - Bước 2: + Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất trong khu vự quy hoạch dự án. + Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị công khai tại trụ sở UBND xã phường có dự án đi qua. - Bước 3: + Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. + Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu hồi đất. + Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể. - Bước 4: + Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 5: + Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu quy định). + Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có. - Bước 6: + Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ chi tiết bồi thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất bị ảnh hưởng.
- 9 + Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. + Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP). + Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết. - Bước 7: + Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp). + Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013. + Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 8: + Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng. + Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường. + Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với chủ sử dụng đất. + Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- 10 - Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có). 1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt. - Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của người dân. - Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài. - Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư. - Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để. - Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất cụ thể. - Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập. - Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì vậy các cấp chính quyền cấp trên phảo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- 11 - Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng... 1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.4.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thay thế cho Luật Đất đai năm 1987. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai 1993 quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Để xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước, Điều 12 Luật Đất đai 1993 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”. Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người thu hồi đất được bồi thường thiệt hại”. Để thực hiện Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, bao gồm:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn