Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện, đảm bảo nhanh, đúng tiến độ và đúng chính sách của Nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ ĐINH XUÂN TOÀN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC ĐI QUA ĐỊA PHẬN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số : 8. 85. 01. 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy Thái Nguyên, năm 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đinh Xuân Toàn
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự cho phép của Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài ““Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” ”; Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo sau đại học và các giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến cô giáo TS.Vũ Thị Thanh Thủy đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành bản luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, UBND huyện Đầm Hà; Đảng ủy, UBND các xã Dực Yên, Quảng Lợi, Quảng Tân; Ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đầm Hà, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đầm Hà và các cơ quan hữu quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại địa phương. Tôi xin được cảm ơn và mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ để tôi có điều kiện hoàn thiện tốt hơn và mở rộng những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn. Do thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ nhận thức và sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên dù đã cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến lĩnh vực này để tác giả hoàn thiện đề tài hơn nữa. Tác giả luận văn Đinh Xuân Toàn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng .............4 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ..............................5 1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .............6 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................6 1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ....................8 1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .....................................................9 1.1.7. Quy định về tái định cư .......................................................................................9 1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................11 1.1.9. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.................................13 1.1.10. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .........................................14 1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................15 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................16 1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới ......................................................16 1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc ...................................................17 1.3.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc ......................................................19 1.3.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam.......................................................20 1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................................27
- iv 1.5. Đánh giá chung về tổng quan ..............................................................................29 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........30 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................30 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................30 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................30 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................30 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................30 2.3.1. Giới thiệu về địa bàn dự án nghiên cứu ............................................................30 2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ...................30 2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB ...............................................30 2.3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. ........30 2.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ..........30 2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................31 2.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu đã có (số liệu thứ cấp) ........31 2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ người dân thông qua phiếu điều tra (số liệu sơ cấp). ...........................................................................................................31 2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ..........................................32 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................33 3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu ............................33 3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ...........................................................................33 3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu .............................................................................37 3.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án .................................................................40 3.2.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường đất ........................................................40 3.2.2. Kết quả bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất. ..43 3.2.3. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền vưới đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án. .....................................................................................................45
- v 3.2.4. Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ...........46 3.2.5. Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..........56 3.2.6. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về đơn giá bồi thường và chính sách hỗ trợ. ........................................................................................................58 3.3. Đánh giá đời sống người dân sau khi thu hồi đất thực hiện Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................................................60 3.3.1. Đánh giá việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân sau khi thu hồi đất 60 3.3.2. Đánh giá đời sống của người dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ..................61 3.3.3. Đánh giá mối quan hệ gia đình và an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất ...62 3.3.4. Đánh giá việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân sau khi thu hồi đất. ......................................................................................................62 3.3.5. Đánh giá thực trạng môi trường khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất .63 3.3.6. Đánh giá tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .........................64 3.4. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư và xác đinh mức độ quan trọng của các yếu tố. .............65 3.4.1. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng .........................................................................................65 3.4.2. Xác định mức độ quan trọng của các yếu tố .....................................................67 3.5. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.68 3.5.1. Thuận lợi ...........................................................................................................68 3.5.2. Những khó khăn, tồn tại....................................................................................69 3.5.3. Đề xuất một số giải pháp ..................................................................................71 1. Kết luận ...................................................................................................................73 2. Kiến nghị .................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................75
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đầm Hà năm 2018 .....................................34 Bảng 3.2. Tổng chiều dài tuyến xây dựng ..................................................................38 Bảng 3.3. Tổng số hộ bị thu hồi đất tại dự án .............................................................39 Bảng 3.4. Tổng diện tích đất thu hồi tại dự án ............................................................40 Bảng 3.5. Tổng số hộ phải di dời đến khu tái định cư ................................................40 Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất đai của dự án..........................................42 Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất của dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .........................................................46 Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm .................47 Bảng 3.9. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất .....49 Bảng 3.10. Kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà .....................................................................51 Bảng 3.11. Kết quả các khoản hỗ trợ khác cho các hộ gia đình .................................54 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ Dự án Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............55 Bảng 3.13. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư Dự Xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn-Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................57 Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của các hộ dân và cán bộ về đơn giá và chính sách về bồi thường, hỗ trợ ............................................................................58 Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc sử dụng các khoản tiền bồi thường và hỗ trợ ....................................................................................................60 Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình đời sống sau khi thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ....................................................................61 Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến người dân và cán bộ về tình hình an ninh trật tự xã hội và mối quan hệ trong gia đình sau thu hồi đất ......................................62 Bảng 3.18. Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ về ảnh hưởng của dự án đối với cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi tại địa phương ..........................63 Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình trạng môi trường của khu vực thực hiện dự án sau khi thu hồi đất ........................................................64
- vii Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân về tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................................................................................64 Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà ......67 Bảng 3.22: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác hỗ trợ giải phóng mặt bằng ....................................................................68 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : Bồi thường DN : Doanh nghiệp GPMB : Giải phóng mặt bằng GCN : Giấy chứng nhận ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á WB : Ngân hàng thế giới QSD : Quyền sử dụng TĐC : Tái định cư TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trong thời kỳ hiện nay, đất đai thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng đất khi nhà nước giao đất, thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Đầm Hà là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh nằm dọc theo quốc lộ 18A cách thành phố Hạ Long 80km về hướng Đông Bắc và cách thành phố Móng Cái 50 km về hướng Tây Nam. Với vị trí địa lý trải dài theo quốc lộ 18A cũng như gần với của khẩu quốc tế đã tạo cho huyện Đầm Hà những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh việc được đầu tư nhiều làm cho tốc độ đô thị hóa nhanh đã tạo ra nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian. Trên thực tế việc quản lý đất đai của huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm qua huyện đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường,
- 2 hỗ trợ và tái định cư. Thời gian gần đây, đặc biệt là trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn huyện Đầm Hà đã triển khai nhiều dự án đầu tư nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, cho nên công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đang là vấn đề cấp thiết, trọng tâm được các cấp uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị quan tâm vào cuộc tích cực, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án, đồng thời hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và tại huyện Đầm Hà nói riêng. Để chỉ ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từng bước tìm ra các giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng kéo dài, chậm chễ trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với việc triển khai dự án và thực tế của địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Đầm Hà là vấn đề cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thu hút đầu tư vào địa bàn huyện Đầm Hà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án đường cao tốc đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả công tác bồi thường hỗ trợ tái định sự tác động của công tác này đến người dân khi thu hồi đất tại dự án đường cao tốc Vân Đồn- Móng Cái đoạn đi qua địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng của công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư đến đời sống người dân. - Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại dự án từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư - Đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện, đảm bảo nhanh, đúng tiến độ và đúng chính sách của Nhà nước.
- 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Thông qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của người cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài nghiên cứu, đánh giá về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một lĩnh vực khó, nhạy cảm, mang tính cấp thiết trong quá trình thực hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những định hướng quy hoạch hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cũng như tình hình ổn định đời sống, sản xuất, tìm kiếm việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất. - Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư, để từ đó đưa ra được những giải pháp cụ thể để khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng 1.1.1. Một số khái niệm * Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành Quyết định hành chính để thu lại đất hoặc thu lại quyền sử dụng đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng (Điều 3, Luật Đất đai 2013). Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. * Bồi thường, hỗ trợ: - Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Điều 3, Luật Đất đai 2013). + Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi. + Bồi thường hoặc hỗ trợ tài liệu hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, sản xuất và một số khoản hỗ trợ khác (Điều 3, Luật Đất đai 2013). Hỗ trợ gồm: + Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
- 5 + Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiện trúc hợp pháp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét hỗ trợ cho người có tài sản. Các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại nơi tái định cư, hỗ trợ khác. * Tái định cư: Tái định cư được hiểu là quá trình bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản, các khoản hỗ trợ để người bị thu hồi đất di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và làm ăn và bàn giao lại đất cho dự án. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: - Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư; - Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự tìm đất tái định cư; 1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng có đặc điểm sau, Phan Tuấn Triều, (2009): - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia di
- 6 chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. 1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng “Trong quá trình bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến có thể thúc đẩy quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm : - Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai. - Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai. - Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường”... 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường * Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 74, Luật Đất đai 2013. Quốc hội, (2014), 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. * Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Quốc hội, (2014). 1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- 7 2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. 1.1.4.2. Điều kiện bồi thường Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Quốc hội (2014). 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
- 8 nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất * Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014). 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này; 2. Đất được Nhà nước giao để quản lý; 3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này; 4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này. * Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau Quốc hội, (2014). 1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
- 9 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng. 1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về nội dung hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau. Quốc hội, (2014). 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 1.1.7. Quy định về tái định cư * Trách nhiệm lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85 Đất đai 2013 như sau: Quốc hội, (2014). 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. 2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
- 10 tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. 3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư. 4. Chính phủ quy định chi tiết điều này. * Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. 2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư. 3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. 4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
- 11 1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013. Quốc hội, (2014). 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. 2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. 3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. 4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau Chính phủ (2014). 1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp; b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
- 12 thuê mặt nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. 2. Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau: a) Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó; b) Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này. 3. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất. 4. Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây: a) Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; b) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn