intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Triệu Dơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017

Chia sẻ: Tri Hành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn từ 01/01/2013 đến 31/12/2017 nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Triệu Dơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ XUÂN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ XUÂN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2017 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ, lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Xuân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo, Bộ môn Quản lý đất đai Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường đại học nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức phòng Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Xuân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2 2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3 2. 3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................. 4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, và tố cáo đất đai .......................................................................................... 4 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ........................ 5 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai .................................. 7 1.1.4. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai ................... 9 1.1.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai hiện nay........................................................................................... 10 1.2. TÍNH PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN ............................................ 14 1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và công tác chỉ đạo về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai ........................................................... 14 1.2.2. Căn cứ pháp lý về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai của các cơ quan hành chính Nhà nước ...................................................... 15 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ......................................................................... 18 1.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ............................................................. 18
  6. iv 1.3.3. Đài Loan ................................................................................................ 18 1.3.4. Cộng hòa Pháp và Cộng hòa liên bang Đức ......................................... 18 1.3.5. Hoa kỳ ................................................................................................... 19 1.3.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .. 20 1.3.5. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2 ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 22 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 22 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 22 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 22 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ............................................ 22 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 22 2.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Triệu Sơn ..................... 22 2.3.2 Thực trạng về công tác quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Triệu Sơn. ....... 23 2.3.3 Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Triệu Sơn giai đoạn 2013 - 2017. ......................................................... 23 2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Triệu Sơn. .................................. 23 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 23 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23 2.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 24 3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ................................ 25 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 26 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN TRIỆU SƠN .......................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 28
  7. v 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29 3.1.4. Thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của huyện Triệu Sơn ................... 32 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI HUYỆN TRIỆU SƠN GIAI ĐOẠN 2013-2017 ......... 37 3.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ................................ 37 3.2.2. Các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ........................... 38 3.2.3. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.............. 47 3.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN ................ 52 3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai ............................. 52 3.3.2. Hiện trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai ..................................... 43 3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thông qua việc lấy ý kiến cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và người dân........... 54 3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn giai đoạn 2013-2017 ............................................... 59 3.3.5. Đánh giá chung về kết quả giải quyết đơn thư, khiêu nại, tố cáo về đất đai tại địa bàn huyện Triệu Sơn ...................................................................... 63 3.3.6. Những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và nguyên nhân ............................................... 68 3.5. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA UBND HUYỆN TRIỆU SƠN .................................................................................................... 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75 1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 75 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt BDĐC Bản đồ địa chính CBCC Cán bộ công chức CNTT Công nghệ thông tin GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng GCN Giấy chứng nhận GPMB Giải phóng mặt bằng GTSX Giá trị sản xuất HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân HVHC Hành vi hành chính KN Khiếu nại KNTC Khiếu nại tố cáo QĐHC Quyết định hành chính KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất QPPL Quy phạm pháp luật QSDĐ Quyền sử dụng đất TC Tố cáo TCĐĐ Tranh chấp đất đai TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân VPPL Vi phạm pháp luật
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Triệu Sơn............................ 35 Bảng 3.2. Tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ................... 37 Bảng 3.3. Nội dung khiếu nại về đất đai địa bàn huyện ................................. 39 Bảng 3.4. Nội dung tố cáo về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện ........ 39 Bảng 3.5. Nội dung tranh chấp về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện ......... 41 Bảng 3.6. Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại các đơn vị ................... 43 Bảng 3.7. Thực trạng cán bộ tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............................................................................................ 45 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá 90 người dân có đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ..................................................................................... 56 Bảng 3.9. Kết quả điều tra 30 cán bộ tham gia giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực đất đai ....................................................................................................... 59 Bảng 3.10. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai ........................................... 60 Bảng 3.11. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................ 61 Bảng 3.12. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai ............................................. 62
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước. Đồng thời, tổ chức thực hiện tốt quyền này là cơ sở để củng cố mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại (KN), tố cáo (TC), coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết như Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012, Chỉ thị số 35/-CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011; Luật Đất đai… về giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn có những diễn biến phức tạp, có những công dân thường xuyên khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật, lôi kéo, xúi giục người khác, đã và đang làm ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Từ năm 2013 đến nay Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai tại huyện Triệu Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo đảm và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số yếu kém, hạn chế và bất cập
  11. 2 trong công tác này như: Hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ; lực lượng cán bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai còn thiếu và một số còn yếu; trong quá trình giải quyết còn vi phạm quy định về thời hiệu giải quyết theo luật định; hiệu quả giải quyết chưa cao; vẫn xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài chưa được giải quyết một cách triệt để, đơn thư vượt cấp vẫn xảy ra. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, kỷ luật trong quản lý nhà nước và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Vì vậy, việc tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước là rất cần thiết. Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn, để góp phần đổi mới, tăng cường công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn, với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn từ 01/01/2013 đến 31/12/2017 nhằm đề xuất các giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo, góp phần tăng cường
  12. 3 công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn từ 01/01/2013 đến 31/12/2017; - Nghiên cứu và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; - Đề xuất các giải pháp chủ yếu để tăng cường công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Triệu Sơn. 2.3. Yêu cầu của đề tài - Điều tra, thu thập và hệ thống các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn bàn huyện Triệu Sơn và việc điều tra, thu thập số liệu phải khách quan, trung thực, tuân theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm, khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương
  13. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, và tố cáo đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai: Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý...”; Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tại Điều 52: " Đất đai ...là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Tại Điều 1, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Điều này đã khẳng định được tính chất quan trọng của đất đai. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Trong đó có nội dung về giải quyết KN,TC trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Theo Điều 3, Luật Đất đai 2013 có quy định cụ thể về các khái niệm liên quan: - Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. - Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra QĐHC để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định. - Bồi thường là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì mọi hành vi của chủ thể khác. Bồi thường khi Nhà nước
  14. 5 thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. - Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. - Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [20]. 1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai 1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại Hiến pháp năm 1959, năm 1980, năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 của nước ta đều quy định về quyền khiếu nại của công dân. Tại Điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. Luật khiếu nại năm 2011, Điều 2 thì định nghĩa về Khiếu nại và các vấn đề liên quan được định nghĩa như sau: Khiếu nại (KN) là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
  15. 6 chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước (HCNN), của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN có QĐHC, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính (HVHC) là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011) )[22].
  16. 7 1.1.2.2. Giải quyết khiếu nại Tại khoản 11, Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 thì giải quyết khiếu nại là việc cơ quan Nhà nước thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo khoản 6, Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 thì người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011) [22]. Như vậy có thể hiểu giải quyết khiếu nại về đất đai là việc cơ quan HCNN tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp, hợp lý của QĐHC, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội. 1.1.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai 1.1.3.1. Khái niệm tố cáo Theo khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011: Tố cáo (TC) là việc công dân theo thủ tục do luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011) )[23]. Như vậy, TC thực chất là việc công dân phát hiện và thông báo chính thức với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật nào đó diễn ra trong đời sống xã hội có thể liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của mình. TC thể hiện sự phản ứng của công dân trước hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Tại Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011 giải thích một số khái niệm có liên quan đến Tố cáo và giải quyết tố cáo cụ thể:
  17. 8 Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan , tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2011) )[23]: 1.1.3.2. Giải quyết tố cáo Điều 205 Luật Đất đai năm 2013 quy định: 1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [25]. Theo Luật Tố cáo năm 2011 thì giải quyết TC là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai: Là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)[25].
  18. 9 1.1.4. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai 1.1.4.1. Khái niệm tranh chấp Tranh chấp đất đai (TCĐĐ) hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo Luật Đất đai năm 2013, tại Điều 3 Khoản 24 định nghĩa: TCĐĐ là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [25]. Như vậy TCĐĐ có thể hiểu là việc tranh chấp phát sinh giữa cá nhân và cá nhân hoặc giữa cá nhân và tổ chức hoặc giữa tổ chức và tổ chức (giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai) với nhau về quyền sử dụng đất mà một trong các chủ thể cho rằng quyền sử dụng đất của mình bị bên kia vi phạm thì có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp buộc bên kia chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi vi phạm gây ra. Trong TCĐĐ, chủ thể tham gia tranh chấp thực chất không phải là chủ sở hữu mà họ chỉ được Nhà nước giao đất để sử dụng theo quy định của pháp luật, các chủ thể đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. 1.1.4.2. Giải quyết tranh chấp Có thể nói, TCĐĐ là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, cần được nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật. Theo Điều 202, Luật Đất đai 2013: Nhà nước khuyến khích các bên TCĐĐ tự hoà giải hoặc giải quyết TCĐĐ thông qua hoà giải ở cơ sở. TCĐĐ mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa
  19. 10 giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã nơi có đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [25]. 1.1.5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai hiện nay 1.1.5.1. Về Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại Theo quy định của pháp luật hiện hành, một vụ việc khiếu nại có thể được giải quyết hai lần ở cơ quan hành chính và người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ việc ra toà án bất kể lần một hoặc lần hai khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền của cơ quan hành chính. - Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định thủ trưởng các cơ quan HCNN có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (lần đầu) đối với QĐHC, HVHC của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; đồng thời giải quyết khiếu nại (lần hai) đối với QĐHC, HVHC của thủ trưởng cơ quan HCNN cấp dưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Từ những quy định trên đây cho thấy thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về người có QĐHC, HVHC; thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai do thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Việc quy định thẩm quyền giải
  20. 11 quyết lần đầu như vậy là phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay, đồng thời tạo điều kiện cho việc giải quyết khiếu nại được nhanh chóng, kịp thời hơn. Việc quy định Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người có QĐHC, HVHC giải quyết lần hai đối với QĐHC đã được người có QĐHC, HVHC giải quyết lần đầu còn khiếu nại là phù hợp, tạo điều kiện cho việc giải quyết khiếu nại được chính xác, khách quan và minh bạch hơn. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1