Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất từ đó có thể quản lý chặt chẽ hơn, thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP PHÙNG THỊ HÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG Hà Nội, 2020
- i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2020 Người cam đoan Phùng Thị Hà
- ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể Trước tiên tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: Thầy giáo hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Phương - Trường Đại học Lâm nghiệp. Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Thạch Thất, phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2020 Học viên Phùng Thị Hà
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ............. 4 1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ................................................................................ 6 1.1.3. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ..........................................11 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................................................................18 1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ........ 20 1.2.1. Tình hình quy hoạch và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất của một nước trên thế giới ..........................................................................................20 1.2.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước .....................24 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................28 2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28 2.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................28 2.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................28 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
- iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .....................................................29 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................29 2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................29 2.4.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu khảo sát ...............................30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ........................ 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................31 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thạch Thất ...........................37 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn ................................41 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất ..... 42 3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .....................................................42 3.2.2 Bộ máy quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............45 3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất đến 2018 .............................51 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 54 3.3.1 Quản lý nhà nước về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................54 3.3.2. Quản lý nhà nước trong tham vấn ý kiến cộng đồng, thẩm định, trình duyệt quy hoạch ....................................................................................................61 3.3.3. Quản lý Nhà nước về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......69 3.4. Đánh giá của cán bộ, người dân về công tác quản lý chỉ đạo trong việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 77 3.4.1. Đánh giá của các cán bộ chuyên môn về công tác quản lý đất đai ......77 3.4.2. Kết quả đánh giá của tổ chức và hộ gia đình ..........................................78 3.4.3. Đánh giá chung ..........................................................................................83 3.5. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................................................................... 85 3.5.1. Định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất trong thời gian tới ...................................................85
- v 3.5.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất ...............................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân CNC Công nghệ cao TT Thông tư NĐ Nghị định TNMT Tài nguyên môi trường KT - XH Kinh tế - xã hội
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1.Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất ........................................ 34 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2018....... 38 Bảng 3.3. Số lượng cán bộ chuyên môn tham gia quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất .................................................... 45 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ................................................... 51 Bảng 3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất thành phố phân bổ cho huyện ....................... 58 Bảng 3.6. Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 huyện Thạch Thất ......... 60 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất huyện Thạch Thất ............. 71 năm 2018 ......................................................................................................... 71 Bảng 3.8. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Thạch Thất ............. 74 Bảng 3.9. Tình hình thu hồi, giao đất giai đoạn 2016 - 2018 ......................... 75 Bảng 3.10. Tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016 - 2018 .................... 76 Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý đất đai ................................ 80 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của hộ gia đình sử dụng đất .............................. 81 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối quan hệ giữa QHSDĐ và quy hoạch lãnh thổ Hàn Quốc ........ 24
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quan trọng, là tư liệu sản xuất của nhiều ngành nhiều lĩnh vực. Tại Việt Nam đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Đất đai luôn là đề tài nóng bỏng bởi đơn giản vì nguồn tài nguyên này không tăng trong khi dân số ngày càng tăng nhu cầu sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau ngày càng tăng như: như sử dụng vào mục đích đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh, đất xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên đất đai được quy định cụ thể trong Hiến pháp, Luật... Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này ”. Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối quỹ đất cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất thực sự đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch chi tiết trong hệ thống 4 cấp quy hoạch: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giải quyết được những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất làm cơ sở vững chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp cao hơn. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai, để sắp xếp quỹ đất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả, tránh chồng chéo gây lãng phí, nhất là hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá vỡ
- 2 môi trường sinh thái thì công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải đi trước một bước. Tất cả các nội dung quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thạch Thất là một huyện thuộc phía Tây Hà Nội, chịu nhiều tác động ảnh hưởng trong sự phát triển chuỗi đô thị phía tây. Trên thực tế huyện là địa phương có những bước phát triển khá nhanh và mạnh mẽ với nhiều dự án đã, đang và sẽ được thực hiện. Nhiều dự án trọng điểm của Trung ương, của địa phương đã và đang được triển khai xây dựng trên địa bàn như khu công nghệ cao Hòa Lạc, đại học Quốc gia Hà Nội, các cụm, điểm công nghiệp khác đã và đang có nhiều doanh nghiệp vào đầu tư, tiếp tục mở rộng diện tích. Nhiều khu đô thị đã được phê duyệt đầu tư. Vì vậy, để phát triển đúng hướng và bền vững, công tác quản lý đất đai có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất. Huyện Thạch Thất đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, phương án quy hoạch sử dụng đất đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 7308/QĐ-UBND ngày 04/12/2013. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa phương thực hiện việc quản lý và sử dụng đất. Sau một thời gian thực hiện huyện Thạch Thất đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên một số nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để, kéo dài qua các năm do nhiều nguyên nhân dẫn đến tính khả thi chưa cao. Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất là một khâu quan trọng trong công tác lập phương án quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất huyện Thạch Thất.
- 3 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề quản lý nhà nước về Quy hoạch sử dụng đất. - Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất từ đó có thể quản lý chặt chẽ hơn, thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần thúc đẩy, đảm bảo việc công tác quản lý nhà nước về đất đai. - Giúp cho địa phương thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm đất đai Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”. Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...
- 5 b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Theo Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới FAO (1993) “QHSDĐ là sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và nước, về các mục đích sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau nhằm mục đích lựa chọn và thông qua các phương thức sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà không phá hủy tài nguyên và môi trường, đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp thích hợp nhất để thực hiện việc sử dụng đất như vậy”. QHSDĐ là một bộ phận của chính sách công, được chi phối bởi nhiều nguyên lý khác nhau trong quá trình thiết lập và điều chỉnh sử dụng đất. Các nhà quy hoạch của Viện Quy hoạch Canada (Canadian Institute of Planners, CIP, 2000) định nghĩa: “QHSDĐ là sự tổ chức có tính khoa học, thẩm mĩ và ưu tiên đất đai, các dạng tài nguyên, các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong khu vực quy hoạch trên quan điểm đảm bảo hiệu quả về tự nhiên, kinh tế, xã hội, sức khoẻ và phúc lợi của cộng đồng đô thị và nông thôn”. Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái (Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006). c. Khái niệm về quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực - tổ chức của các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra. Quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng đất đai, phân bố đất đai
- 6 vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. 1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường. QHSDĐ còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm nghiệp, nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng phức tạp. QHSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- 7 1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện: a) Tính lịch sử - xã hội Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất xã hội thể hiện thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...) cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người với chủ sử dụng đất - GCN QSD đất). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vi lợi nhuận tối đa và nặng về pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
- 8 b) Tính tổng hợp Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái... Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. c) Tính dài hạn Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội lâu dài. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đô thị hóa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, 5 năm và lâu hơn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. d) Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng
- 9 đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: - Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng; - Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành; - Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng; - Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; - Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định. e) Tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và nhà nước, đảm bảo thể hiện trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế về dân số và môi trường sinh thái. f) Tính khả biến Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến
- 10 của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 1.2.2.3. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng; điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau: Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và tài nguyên thiên nhiên; Ba là, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; Bốn là, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Năm là, dân chủ và công khai; Sáu là, bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- 11 Bảy là, quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Luật Đất đai 2013, Điều 35). 1.1.3. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất 1.1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đất đai đối với đời sống kinh tế - xã hội, ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Nhà nước ta đã tuyên bố công hữu hóa toàn bộ đất đai để quản lý tập trung thống nhất. Từ năm 1986 đến nay, với quan điểm đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt của đời sống chính trị - xã hội, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từng bước từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra sức ép lớn để việc khai thác và sử dụng đất. Chưa bao giờ đòi hỏi việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả lại trở thành một yêu cầu bức xúc như giai đoạn hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng đòi hỏi có tính tất yếu khách quan về nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 qui định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch và theo pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18 Hiến pháp 1992). Và đến Hiến pháp 2013, qui định tại Điều 53: “ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. 1.1.3.2. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất a) Trách nhiệm tổ chức lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- 12 - Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. - Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh (Tham khảo điều 7 chương 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai và điều 42 Luật Đất đai 2013). b) Lấy ý kiến về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn