Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2017
lượt xem 16
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống trong giai đoạn 2013 - 2017. Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả và bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2017
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------- NGUYỄN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------- NGUYỄN VĂN SƠN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Sơn
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Văn Sơn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ........................................... 4 1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ...................... 4 1.1.3. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 4 1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ....................................................................................................... 5 1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ..................... 5 1.1.6. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5 1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam ............................................................................. 6 1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ...................................................................................................... 6 1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ........................................................................................................ 9 1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Nông Cống....... 14 1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất .................. 16 1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................. 23
- iv Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .......................................... 24 2.1.1. Địa điểm ................................................................................................ 24 2.1.2. Thời gian ............................................................................................... 24 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Nông Cống ........................................................................................... 24 2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 24 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................... 24 2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới ............................................................................................................. 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25 2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................. 25 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 25 2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 25 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Nông Cống ........................................................................................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27 3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nông Cống ..................................... 33 3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 34 3.2.1. Sự biến động đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017...................................................................................................... 34 3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 41
- v 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................... 48 3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ........................................................................... 48 3.3.2. Yếu tố đô thị hóa ................................................................................... 49 3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ...................................................................... 50 3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 65 1. Kết luận ....................................................................................................... 65 2. Đề nghị ........................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Kí tự viết tắt Chữ viết tắt 1. BĐS Bất động sản 2. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3. ĐNN Đất nông nghiệp 4. ĐTH Đô thị hóa 5. KCN Khu công nghiệp 6. MĐSD Mục đích sử dụng 7. QLNN Quản lý nhà nước 8. SDĐ Sử dụng đất 9. SHNN Sở hữu nhà nước 10. SHTN Sở hữu tư nhân 11. UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2017 huyện Nông Cống .................................................................................. 34 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Nông Cống .......... 35 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Nông Cống .......... 36 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Nông Cống .......... 38 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Nông Cống .......... 39 Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Nông Cống .......... 40 Bảng 3.7. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 42 Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ................................... 44 Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 45 Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................................ 47 Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ........ 48 Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống (2013 - 2017) ......................................... 49 Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .............................................. 50 Bảng 3.14. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................................. 51 Bảng 3.15. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................................. 52 Bảng 3.16. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích ...... 54 Bảng 3.17. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai.............. 56
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !". Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hóa luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp hoá, nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông nghiệp cũng có những thay đổi quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với hướng phát triển của công nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh; của sự phát triển của các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây, dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất
- 2 chuyên dùng xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng các đô thị hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả gia súc có quy mô vừa và lớn. Trước sự đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích sử dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta. Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Nông Cống nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất). Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nông Cống trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2017”.
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống trong giai đoạn 2013 - 2017. - Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. - Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả và bền vững. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993). Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác. Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của đất, nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nông nghiệp khác hoặc từ ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt pháp lý, chuyển đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. 1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp - Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất. - Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất. 1.1.3. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
- 5 - Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng. 1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước. 2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 4. Tổ chức sự nghiệp công. 1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký biến động, gồm: Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; 1.1.6. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- 6 - Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; 1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy với mức tăng
- 7 này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết (Minh Quang, 2010) [1]. Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau: Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
- 8 Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ… Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng. Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong phạm vi toàn xã hội.
- 9 Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền SDĐ ở Việt Nam. Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2]. 1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nông nghiệp là 27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày
- 10 càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2]. Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv… Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ. Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 - 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc
- 11 phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua (Luật đất đai 1993). Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn. Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện theo Luật Đất đai 2003 cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất. (Nguyễn Thị Dung, 2010) [3]. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm. Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003. Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng. Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn