intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Đất đai: Thực trạng và giải pháp công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá thực trạng và tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 -2019; - Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Đất đai: Thực trạng và giải pháp công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN TUẤN ANH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015-2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN TUẤN ANH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015-2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Lai Châu, ngày tháng năm 2020 Tác giả Phan Tuấn Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tiến sỹ Nguyễn Thị Lợi đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu, Thanh tra tỉnh Lai Châu, Văn phòng UBND tỉnh Lai Châu, Phòng Hành chính thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu, Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố Lai Châu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Trân trọng cảm ơn! Lai Châu, ngày tháng năm 2020 Tác giả Phan Tuấn Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................ 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ............................. 6 1.1.3. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ............................................ 8 1.1.4. Các căn cứ pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............. 10 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 16 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16 1.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ............. 20 1.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Lai ChâuError! Book d) Kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai .............................................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 24 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 24 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 24 2.2.1. Khái quát tình hình cơ bản tỉnh Lai Châu ............................................ 24
  6. iv 2.2.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019. ........................................................................................... 24 2.2.3. Điều tra, đánh giá ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu. .......................... 24 2.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai đối với tỉnh Lai Châu. ..................................................................................... 24 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 24 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 25 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 25 2.3.3. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ........................................................ 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................ 26 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỈNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH LAI CHÂU .............................................. 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 36 3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất ............................................................. 39 3.1.4. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................... 42 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 ................................... 44 3.2.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư................................................. 44 3.2.2. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019 ............................................................................................ 47 3.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 52 3.3. Kết quả điều tra, đánh giá ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu. ................ 52 3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công
  7. v tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu .......................................................................................................... 54 3.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 54 3.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 54 3.4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 54 3.5.1. Một số quan điểm rút ra từ thực tế quá trình giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................................................... 56 3.5.2. Phương hướng, giải pháp ...................................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62 I. KẾT LUẬN .................................................................................................. 62 II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......... 46 giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................... 46 Bảng 3.2: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 theo đơn vị hành chính ............................................................................................ 48 Bảng 3.3: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 theo nội dung khiếu nại ........................................................................................... 49 Bảng 3.4: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 .......... 50 Bảng 3.5: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019 ........ 51 Bảng 3.6: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019................................................................. 51 Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về lĩnh vực đất đai ........................................................................................... 53 Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố cáo trong lĩnh vực đất đai ...................................................................................... 53
  9. 1 MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Lợi ích của nhân dân luôn được đặt lên trên hết, bảo vệ quyền lợi của dân là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước và là trách nhiệm của mồi cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ trong Nhà nước. Đất nước ta những năm gần đây có sự chuyển mình phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội nhưng đó cũng là bài toán phức tạp trong quản lý, sử dụng đất đai; số vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đang có xu hướng tăng dần theo thời gian. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một mảng quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đát đai của nhân dân sẽ củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai đang diễn ra hết sức phức tạp, nhất là trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, có nhiều vụ việc diễn ra rất phức tạp, có tính chất ngày càng gay gắt, hình thành nên các điểm nóng gây bức xúc trong dư luận, trong nhân dân, đặc biệt là khu vực đất đai có giá trị kinh tế cao như tại các thành phố lớn có tốc độ đô thị hóa cao, các điểm dân cư tập trung lâu đời đất, đai có giá trị lớn, các vị trí đất có lợi thế thương mại; một số địa điểm đã và đang thực hiện thu hồi đất để phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng đô thị và các khu công nghiệp, đường giao thông và các công trình công cộng khác ... Đã có nhiều đoàn đông người đi khiếu kiện với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bình thường của chính quyền, thậm trí có một số đoàn còn có hành vi gây rối hoặc diễu hành trên đường phố, kéo vào trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước nhằm gây sức ép. Một số đoàn đông
  10. 2 người đi khiếu nại được tổ chức chặt chẽ, không chỉ liên kết trong cùng địa phương mà liên kết nhiều địa phương với nhau. Thậm trí còn có một số trường hợp còn lợi dụng, lôi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già và trẻ em đi khiếu kiện đông người. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng trên, trong đó có những nhóm nguyên nhân về thể chế, chính sách như: cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đảm bảo đầy đủ tính khách quan, công khai, dân chủ trong quá trình giải quyết; một số quy định của Luật Khiếu nai, tố cáo, Luật Đất đai, Pháp lệnh, thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có một số điểm chưa thống nhất, còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản luật; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa cụ thể, rõ ràng, nhất là giải quyết khiếu nại, tố cáo lần đầu còn phức tạp; chưa đề cao vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và của luật sư trong quá trình giải quyết; thiếu chế tài cụ thể trong việc xử lý trách nhiệm thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đông người có những đặc thù riêng, cần có các cơ chế điều chỉnh phù hợp, hiệu quả,… Lai Châu là tỉnh vùng cao biên giới, sau chia tách (tỉnh Lai Châu cũ thành tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên) đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển, công tác thu hồi, bồi thường về đất; công tác quản lý, sử dụng đất có nhiều biến động, thay đổi. Vì vậy, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai có chiều hướng gia tăng. Từ thực trạng trên tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019” được thực hiện là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng và tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 -2019; - Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện,
  11. 3 nâng cao công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. 1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là tài liệu bổ sung thêm các vấn đề liên quan đến cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. - Từ kết quả nghiên cứu của Luận văn còn là cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu chính sách và thủ tục liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Lai Châu. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp mà Luận văn đưa ra sẽ giúp các nhà lãnh đạo, những người đang được giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại các địa phương nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng vận dụng để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân, được quy định tại Điều 74 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào” và được quy định tại Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá”. Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005) quy định: "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
  13. 5 hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của mình và tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm tố cáo Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005) quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về chuyên môn để “trí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ của Nhà nước. Từ năm 2019, chúng ta áp dụng Luật Tố cáo 2018 Về khái niệm tố cáo thì tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 có quy định cụ thể như sau:
  14. 6 Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. 1.1.1.2. Tranh chấp Hiện nay, pháp luật chưa có một khái niệm rõ ràng về tranh chấp dân sự. Tranh chấp dân sự được hiểu là những tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ. Các loại tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay là: tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, các vấn đề về ly hôn,… 1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai *. Khái niệm khiếu nại về đất đai “Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra” Những quyết định hành chính về đất đai có thể bị khiếu nại đó là: - Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư. - Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
  15. 7 *. Khái niệm về tố cáo đất đai Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức Những hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể bị tố cáo như: - Huỷ hoại đất bằng các chất thải độc hại - Sử dụng đất sai mục đích - Lấn chiếm đất đai - Chuyển quyền sử dụng đất sai nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm quyền. - Cản trở việc sử dụng đất của người liền kề *. Khái niệm về tranh chấp đất đai Từ thực tế cho chúng ta thấy các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai, không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ pháp luật đất đai. Vì vậy sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu thuẫn, bất đồng được nảy sinh ra bên ngoài và được thể hiện trên thực tế bằng những hành động cụ thể. Do vậy chúng ta có thể khái niệm về tranh chấp đất đai như sau: Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể sử dụng mà còn ảnh hưởng không tốt đến lợi ích của Nhà nước - xã hội. Bởi vì khi xảy ra tranh chấp sẽ có một bên không được thực hiện quyền của mình, từ đó không thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước. Ngoài xã hội tranh chấp đất đai thường gặp các dạng sau; - Tranh chấp giữa chủ cũ và mới do; cho mượn, cho ở nhờ đòi lại nhưng người mượn, ở nhờ không trả lại và xẩy ra tranh chấp với nhau.
  16. 8 - Tranh chấp giữa nông, lâm trường, trạm trại với dân địa phương. - Tranh chấp giữa các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang với dân địa phương. - Tranh chấp đòi chia quyền thừa kế trong gia tộc, gia đình. - Tranh chấp giữa các hộ kinh tế mới với đồng bào địa phương. - Tranh chấp địa giới hành chính các cấp…. 1.1.3. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp 1.1.3.1. Đặc điểm của khiếu nại - Cơ sở của giải quyết khiếu nại là khiếu nại hành chính theo quy định của pháp luật. Khiếu nại hành chính là biểu hiện của tranh chấp hành chính giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan công quyền khi cá nhân, tổ chức cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi quyết định, hành vi hành chính. Giải quyết khiếu nại hành chính chỉ được triển khai khi có khiếu nại hành chính. Và giải quyết khiếu nại hành chính cũng là nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Mặt khác việc giải quyết khiếu nại hành chính còn bảo đảm cho công dân được tham gia vào giám sát hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời cũng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa chữa những bất hợp lý, sai sót trong quá trình quản lý; từ đó ý thức trách nhiệm của chủ thể quản lý cũng được nâng cao khi có sự giám sát của nhân dân. - Đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể quản lý thực hiện quản lý hành chính nhà nước dựa trên trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định nhằm duy trì, bảo vệ và củng cố trật tự quản lý hành chính nhà nước. Việc ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính hợp pháp là một trong những hoạt động quản lý của chủ thể quản lý vừa là biểu hiện của việc thiết lập trật tự quản lý vừa là biểu hiện duy trì trật tự quản lý hành chính
  17. 9 nhà nước. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bất hợp pháp không những không thiết lập, duy trì trật tự quản lý, phá vỡ trật tự quản lý mà còn xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì thế khi giải quyết khiếu nại hành chính, đối tượng xem xét chính là các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Kết quả giải quyết khiếu nại chính là việc khẳng định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. - Giải quyết khiếu nại được thực hiện theo thủ tục hành chính – thủ tục giải quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết về tính hợp pháp hay không hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan nhà nước ban hành khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Đây là một quá trình phức tạp và đòi hỏi khách quan trong quá trình giải quyết, vì vậy, cần phải được tiến hành theo thủ tục pháp luật quy định – thủ tục giải quyết khiếu nại. - Kết quả giải quyết khiếu nại là một quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại về việc xem xét lại tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại chính là kết quả của việc đối chiếu, xem xét một cách toàn diện giữa yêu cầu của người khiếu nại và kết quả thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan giải quyết khiếu nại. Vì vậy, việc ra quyết định giải quyết khiếu nại là một hoạt động đặc biệt quan trọng vì chính thông qua hoạt động này mà các yêu cầu của người khiếu nại được thỏa mãn toàn bộ hay từng phần hoặc bị bác bỏ, ngoài ra, thông qua việc giải quyết khiếu nại cơ quan nhà nước đảm bảo quyền khiếu nại cho công dân, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý để kịp thời bổ sung, sửa đổi, tạo niềm tin trong nhân dân.
  18. 10 1.1.3.2. Đặc điểm của tố cáo Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, Nhà nước. Người tố cáo phải có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo. Nếu không trung thực, người tố cáo có thể phải chịu trách nhiệm về Tội vu khống theo Bộ luật Hình sự. Người tố cáo và người thân được áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, vị trí công tác, tài sản, danh dự, nhân phẩm… Cơ quan Nhà nước vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc tố cáo nếu có căn cứ cho rằng hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc người tố cáo bị uy hiếp, mua chuộc. Tố cáo được giải quyết theo quy định của pháp luật, có việc thụ lý, xác minh và ban hành quyết định giải quyết theo quy định. 1.1.4. Các căn cứ pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai Liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018. Như vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo; làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu tố. Ngoài ra Nhà nước ta còn ban hành một hệ thống pháp luật có liên quan đến công tác thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai như Luật dân sự, Luật thuế, Luật Đất đai 2013, Pháp luật về toà án hành chính,
  19. 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; các nghị định về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý sử dụng đất đai...và hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất như: Luật Đất đai các năm 1993, 2003; các Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các Nghị định của Chính phủ số: 88/CP, 90/CP, 60/CP, 64/CP, 02/CP, 87/CP, 22/CP và các quyết định như Quyết định số 201, Chỉ thị 100, Nghị quyết 10... 1.1.4.1. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai - Nghiên cứu đơn của người khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai xem họ khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của ai, của cơ quan, tổ chức nào; họ có đòi quyền lợi không và là quyền lợi gì; nghiên cứu đặc điểm đối tượng tranh chấp, những ảnh hưởng, tác động có liên quan... - Tổ chức tiếp và làm việc người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai để làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có đủ điều kiện để thụ lý không, đồng thời làm rõ các vấn đề nêu trong đơn của họ. - Làm việc với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan để thu thập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cần thiết làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai. - Đối chiếu các quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã thu thập được, cơ quan có thẩm quyền đối chiếu với các quy định của pháp luật để quyết định nội dung khiếu nại là đúng hay sai, tố cáo, tranh chấp có cơ sở hay không có cơ sở. 1.1.4.2. Hình thức giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai *. Hình thức giải quyết khiếu nại về đất đai - Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: + Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
  20. 12 + Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. + Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. + Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Thẩm quyền của Bộ trưởng: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2