intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:106

52
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất hệ thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  ĐỖ THỊ THANH PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO  Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT  VÀ DU LỊCH SÀI GÒN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  ĐỖ THỊ THANH PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO  Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT  VÀ DU LỊCH SÀI GÒN HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục      Mã số: 60 14 01 14  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ NGỌC ANH
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 5 Chương 1 CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  CỦA  BIỆN  PHÁP QUẢN  LÝ  CHẤT  11 LƯỢNG ĐÀO TẠO  Ở  TRƯỜNG CAO ĐẲNGVĂN HÓA  NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài 11 1.2 Mô hình và nội dung quản lí chất lượng đào tạo  ở  18 các trường cao đẳng, đại học 1.3 Những nhân tố  tác động đến quản lí chất lượng đào   30 tạo của trường cao đẳng, đại học Chương 2 ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG  35 ĐÀO TẠO  Ở  TRƯỜNG CAO  ĐẲNG VĂN  HÓA  NGHỆ  THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 2.1 Đặc   điểm   tình   hình   tổ   chức   và   hoạt   động   của  35 Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ  thuật và Du lịch  Sài Gòn 2.2 Thực trạng, nguyên nhân trong quản lí chất lượng  38 đào tạo  ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và  Du lịch Sài Gòn hiện nay Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO  52 TẠO Ở  TRƯƠNG CAO Đ ̀ ẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT  VÀ DU LỊCH  SÀI GÒN 3.1 Yêu cầu trong thực hiện biện pháp quản lý chất lượng  52 đào tạo ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du   lịch Sài Gòn 3.2 Hệ  thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo  ở  56 trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ  thuật và Du lịch Sài  Gòn 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả  thi của các biện   78 pháp đề xuất KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
  4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 89
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT Chữ viết tắt Nghĩa viết tắt GD – ĐT Giaó dục – Đào tạo KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo VHNT&DLSG Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn BP Biện pháp
  6. 3 MỞ  ĐÂU ̀ 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề  tiên  quyết của một nhà trường, là đòi hỏi của xã hội, của người học và của nhà  sử  dụng nhân lực. Chất lượng đào tạo bậc Cao đẳng, Đại học góp phần   quan trọng vào nâng cao chất lượng  đội ngũ nhân lực phục vụ  cho sự  nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước trong đó có  ngành Văn hoá Nghệ  thuật và Du lịch. Nghị  Quyết Đại hội Đảng lần thứ  XI chỉ rõ một trong ba đột phá Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 2011 –   2020 là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào  việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo quốc dân; gắn   kết chặt chẽ  phát triển nguồn nhân lực với phát triển và  ứng dụng khoa   học công nghệ”. Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ Thuật và Du Lịch Sài Gòn  là nơi đào  tạo nhiều ngành nghề với nhiều loại hình, phương thức đào tạo phong phú ở  mọi cấp độ từ ngắn hạn, dài hạn, chính quy với 2 bậc đào tạo là Trung cấp  và Cao đẳng. Tuy nhiên, là một trường mới thành lập, lại đi theo một mô  hình trường dân lập ở Việt Nam, Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và  Du lịch Sài Gòn gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo,  do còn nhiều bất cập, hạn chế như: các yếu đố đầu vào, công tác tuyển sinh,  tư vấn cho học sinh chưa đáp ứng yêu cầu, các điều kiện bảo về cơ sở vật  chất, kỹ  thuật, trang thiết bị  thực hành, thực tập thiếu thốn, chương trình  chậm đổi mới; đội ngũ giảng viên thiếu về  số  lượng, hạn chế  về  chất   lượng... Vì vậy vấn đề quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường hiện nay  đang trở nên rất cấp thiết.
  7. 4 Trong thời gian qua Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch  Sài Gòn đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới giáo dục ­ đào tạo đi đôi với   đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà  trường. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên biệt, có hệ  thống về  quản lý   chất lượng đào tạo  ở  đây vẫn còn thiếu vắng. Từ nhưng lý do trên, chúng ̃   ̀ ̀ Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo  ở  Trường Cao   tôi chọn đê tai: “ đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay ”  làm luận văn tốt  nghiệp cuả mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề  cập đến vấn đề  quản lý chất   lượng đào tạo theo các góc độ  khác nhau: từ  nâng cao chất lượng đầu vào,  hoàn thiện các định chế  bảo đảm và kiểm soát chất lượng, quản lý kế  hoạch và hoạt động đổi mới quá trình dạy học, đến quản lý kết quả  dạy  học, chất lượng đầu ra và nâng cao khả  năng thích  ứng của sản phẩm đào  tạo với đòi hỏi của xã hội. Để thấy được tình hình nghiên cứu có liên quan   ta có thể khái lược về một số công trình tiêu biểu sau đây. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga, nhằm đáp  ứng nhiệm vụ  xóa bỏ,  cải tạo những tàn dư của chế độ cũ, xây dựng nhà trường của chế độ mới   nền giáo dục Xô Viết đã xác định quan điểm đánh giá người học một cách   khách quan, toàn diện là cơ  sở  và điều kiện để  quản lý, nâng cao chất   lượng giáo dục và đào tạo. Do đó nhiều nhà khoa học giáo dục Xô Viết tiêu  biểu như: Palôxki, Bônđarenkô, Papakhtrian...đã đi sâu nghiên cứu những  vấn đề  lý luận, nguyên tắc, quan điểm đánh giá người học và coi đó là  hướng giải quyết vấn đề  quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo. Tác giả  Travinxki đã chỉ  rõ để  quá trình đánh giá bảo đảm tính chân thực, khách  
  8. 5 quan trước hết cần xác định các mức độ đánh giá và ông đã nêu lên 4 tham  số chung để đánh giá như sau: ­ Trình độ tri thức thực tế: Thể hiện ở chỗ, người học ghi nhớ được  các sự  kiện, các khái niệm, qui luật, lý thuyết nằm trong các môn học tự  nhiên, khoa học xã hội được quy định trong chương trình. ­ Trình độ vận dụng: Người học biết vận dụng những tri thức đã học  để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng như hoạt động thực tế. ­ Trình độ  phân tích, tổng hợp: Người học có khả  năng phát triển,  chứng minh làm sáng tỏ  những tư  tưởng, những luận điểm cơ  bản của  những tài liệu đã học và biết vận dụng chúng để trả lời câu hỏi hay bài tập  với nhiều mối liên hệ đa dạng giữa một số đại lượng. ­ Trình độ sáng tạo: Người học có kỹ năng phát hiện cái mới, biết giải  quyết các nhiệm vụ nhận thức không theo mẫu có sẵn, đồng thời có thái độ  tích cực đối với các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, nắm vững các kỹ  năng tự học, tự nghiên cứu. Những nghiên cứu trên của các tác giả  Xô viết tuy chưa thật hoàn  chỉnh, song nó có giá trị mở ra hướng quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo  dựa trên xác định chuẩn đánh giá về sự tiến bộ của người học đáp ứng yêu  cầu của cuộc sống. Đến cuối thế  kỷ  XX, đầu thế  kỷ  XXI do nhu cầu phát triển nguồn   nhân lực đáp ứng đòi hỏi của cách mạng khoa học và công nghệ  trong bối   cảnh toàn cầu hóa thì vấn đề  quản lý chất lượng đào tạo của các trường   cao đẳng, đại học càng thu hút nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu. Do đó  nhiều mô hình bảo đảm, kiểm soát chất lượng đào tạo đã được đề  xuất,  trong đó có thể kể đến một số công trình và tác giả tiêu biểu dưới đây.
  9. 6 AUN QA (Asian University Network Quality Assurance) (1998) đã xây  dựng mô hình đảm bảo chất lượng nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo  chất lượng trong trường đại học gồm các yếu tố  sau: chất lượng đầu vào,  quá trình dạy học, chất lượng đầu ra. Tác giả Alexander W.Astin (1993) cũng đưa ra mô hình đánh giá IEO,   đòi hỏi sự đo lường đầu vào (Input), thông qua một quá trình với sự tác động   của môi trường (Enviroment) lên kết quả  đạt được và đo lường đầu ra  (Output). Trong công trình nghiên cứu của Bourke (1986) đã sử  dụng các chỉ  số  để đánh giá chất lượng đào tạo đại học như: tỷ lệ hoàn thành khoá học, chất  lượng giảng dạy, tỷ lệ sinh viên trên giáo  viên, diện tích lớp học, mức độ thu  hút các nguồn ngân sách cho nghiên cứu, thu hút sinh viên nhập học, khả năng  tìm việc làm của sinh viên tốt nghiệp, chất lượng dịch vụ của thư viện vv… Trong một công trình nghiên cứu khác, Ronley (1996) đã đánh giá  chất lượng đào tạo đại học thông qua các hoạt động và chất lượng giảng   dạy, được thể  hiện   ở:   mức   độ   đáp   ứng   nhu   cầu   c ủa   sinh   viên,   chất  lượ ng   dịch   vụ   trong   nhà   trườ ng,   chất   lượ ng   của   môi   trườ ng   dạy   và  học, tỷ  lệ  hoàn thành khoá học v.v...Theo đó,   việc đánh giá chất lượng  đào tạo đại học thường dựa trên các chỉ  số  cơ  bản như: mức độ  hài lòng  của sinh viên khi kết thúc khoá học về  các vấn đề: sự  rõ ràng, cụ  thể  của  mục tiêu, yêu cầu và chuẩn mực; cấu trúc nội dung, chương trình, chất  lượng giảng dạy, sự  nâng cao tay nghề  và mở  rộng kiến thức;  khả  năng  tìm việc làm và sự thăng tiến của những sinh viên sau khi tốt nghiệp… Nghiên cứu về vấn đề quản lý  chất lượng đào tạo từ trước đến nay   tại Việt Nam đã được xem xét trên nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý   đào tạo như đánh giá chương trình, xây dựng và quản lý thời khóa biểu, đánh 
  10. 7 giá chất lượng hoạt động dạy và học… nhưng chưa thống nhất được các  tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Thực tế , năm 1986 trong Hội nghị giáo dục toàn quốc lần thứ III, GS   Đặng Vũ Hoạt có bài tham luận“.. Đánh giá tri thức của học sinh trong lịch sử  giáo dục nhà trường”. Năm 1995 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên   cứu thành công đề tài B94­38­09PP về “Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh  giá chất lượng học tập của sinh viên các trường đại học và cao đẳng”. Từ công   trình nghiên cứu đó tác giả Đặng Bá Lãm đã xuất bản cuốn sách “Phương pháp   kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy ở đại học”. Cũng trong thời gian này, Viện  khoa học giáo dục đã nghiên cứu thành công đề tài B94 ­ 37­ 43 về “ Cơ sở lý  luận của việc đánh giá trong quá trình dạy học ở trường phổ thông”. Đã đưa ra  nhiều giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, gắn quá trình đào tạo với nghiên  cứu khoa học, trong đó có chất lượng học tập và quản lí chất lượng học tập   của sinh viên. Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng đã đặc biệt  được chú trọng. Đã hình thành các tổ chức chuyên trách về đánh giá và kiểm   định chất lượng. Ngoài Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng cấp trung   ương được thành lập vào tháng 8/2004, phòng Khảo thí và Kiểm định chất  lượng đã được thành lập tại 60 trong số 63 Sở Giáo dục và Đào tạo (95%),   77 đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng được thành lập ở các trường  đại học và cao đẳng,  tháng 12/2008, đã có 114/163 (70%) trường đại học tự  đánh giá, trong đó có 40 trường được đánh giá ngoài. Các trường phổ  thông chất lượng cao được hình thành  ở  nhiều địa   phương. Nhiều trường đại học đã tổ  chức dạy học theo các chương trình  tiên tiến quốc tế. Tháng 12/2008 có 23 chương trình đào tạo tiên tiến quốc  tế đang được thực hiện ở 17 trường đại học giảng dạy trực tiếp bằng tiếng  
  11. 8 Anh, đã tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động khoa học công nghệ với hoạt   động đào tạo sau đại học, tập trung vào các lĩnh vực: công nghệ  sinh học,  công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, khoa học nông – lâm ­ ngư và khoa  học giáo dục. Trong cuốn sách “Khoa học Quản lý giáo dục – Một số  vấn đề  lý  luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm…có bàn luận rất sâu sắc về chất  lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo được tiếp cận nghiên cứu dưới nhiều  góc độ  khác nhau. Khái quát những vấn đề  cơ  bản về  lý luận chất lượng   và quản lý chất lượng GD – ĐT, làm sáng tỏ cấu trúc của chất lượng GD –  ĐT, cũng như  mối quan hệ  biện chứng của chất lượng dạy, chất lượng   giáo dục và chất lượng hoạt động học của người học “chất lượng quá  trình đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hoạt động dạy và chất lượng hoạt   động học”. Các tài liệu nghiên cứu xoay quanh chất lượng đào tạo và quản  lý chất lượng đào tạo chỉ  rõ những dấu hiệu cơ  bản về  chất lượng đào  tạo, sự  cần thiết phải tăng cường quản lý chất lượng đào tạo trong nhà  trường. Tuy nhiên, cách thức tổ  chức như  thế  nào để  quản lý chất lượng  đào tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ  thể  của từng trường lại là một vấn  đề chưa được bàn luận sâu sắc, triệt để. 3. Muc đích, nhi ̣ ệm vụ nghiên cưu ́ * Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ  sở  lý luận và thực tiễn để  đề  xuất hệ  thống biện pháp  quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du  lịch Sài Gòn, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay. * Nhiêm vu nghiên c ̣ ̣ ưu ́ Nghiên cứu cơ sở  lý luận của quản lý chất lượng đào tạo ở  trường   Cao đẳng Văn Hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
  12. 9 Đánh giá thực trạng, nguyên nhân trong quản lý chất lượng đào tạo ở  Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn. Đề  xuất hệ  thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo  ở  Trường   Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo  ở  trường Cao đẳng Văn hóa  Nghệ thuật và Du Lịch Sài Gòn * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lí chất lượng đào tạo  ở  trường Cao đẳng Văn hóa  Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. * Phạm vi nghiên cưu ́ Đề  tài nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường  Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn  từ năm 2007­2012. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo của trường cao đẳng và đại học phụ thuộc trước  hết vào các yếu tố bảo đảm để thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đào tạo.  Nếu các chủ  thể  quản lý giáo dục của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ  thuật và Du lịch Sài Gòn làm tốt việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui   và cụ thể hoá mục tiêu đào tạo vào các quy chế, quy định; bảo đảm và kiểm  soát chặt chẽ chất lượng đào tạo chuyên ngành; phát huy sức mạnh tổng hợp  của các tổ chức, các lực lượng sư phạm trong quá trình giáo dục; nêu cao tính  tích cực, chủ  động học tập của sinh viên; xây dựng môi trường chính trị,   văn hoá lành mạnh thì sẽ quản lý được chất lượng đào tạo của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương phap nghiên c ́ ưu ́ * Phương pháp luận
  13. 10 Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy   vật biện chứng Mác ­ Lê nin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan   điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  giáo dục, dựa trên các quan điểm,  nguyên tắc phương pháp của khoa học quản lí giáo dục, lý luận về quản lí chất  lượng giáo dục trong các trường cao đẳng và đại học. Đề tài tiếp cận theo quan   điểm hệ thống, lôgic và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài. * Phương pháp nghiên cứu Sử  dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm; phân tích  và tổng hợp tài liệu, phương pháp phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài  nghiên cứu. Sử   dụng   nhóm   phương   pháp   nghiên   cứu   thực   tiễn   bao   gồm:   các  phương pháp điều tra, khảo nghiệm, phân tích nhận định, thống kê toán  học, phương pháp chuyên gia để làm rõ kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa, giá trị của luận văn Đề tài góp phần các khái niệm công cụ, hệ thống hóa cơ  sở  lý luận  và thực tiễn về  quản lí chất lượng đào tạo  ở  trường Cao đẳng Văn hóa  Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn Đề  xuất yêu cầu, những biện pháp cơ  bản quản lí chất lượng đào  tạo ở trường Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. Đề tài hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo cho nhà trường trong   công tác giáo dục ­ đào tạo, nghiên cứu khoa học. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn   bao gồm: Phần mở  đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị,   danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  14. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài. 1.1.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo
  15. 12 Hiện nay thuật ngữ  “chất lượng” đang được sử  dụng rất phổ  biến   trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Mặc  dù có rất nhiều quan niệm về chất lượng ở các cấp độ khác nhau như: chất   lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là mức tốt, sự xuất sắc; chất lượng là cái  tạo nên phẩm chất, giá trị  của con người, sự  vật; chất lượng là phạm trù  triết học chỉ cái bản chất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân biệt được sự  vật này với sự  vật khác. Tuy nhiên, có thể  hiểu khái niệm “chất lượng”  trên hai khía cạnh: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. Chất  lượng tuyệt đối được dùng chỉ những sản phẩm, đồ vật hàm chứa trong đó  những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể  vượt qua. Nó  được dùng với chất lượng cao hoặc chất lượng hàng đầu, đó là cái để  chiêm ngưỡng, muốn có, ít người có thể  có. Với quan niệm chất lượng  tương đối dùng chỉ  một số  phẩm chất, thuộc tính của sự  vật, hiện tượng  hay sản phẩm nào đó. Quan niệm chất lượng tương đối cũng được hiểu  trên hai mặt: Thứ nhất, chất lượng là sự  đạt được mục tiêu ( phù hợp với   mục tiêu) do con người đặt ra; ở khía cạnh này chất lượng được xem như  là chất lượng bên trong (nội hàm). Thứ hai, chất lượng xem là sự thoả mãn   khách hàng (người tiêu dùng sản phẩm), ở khía cạnh này chất lượng được  xem là chất lượng bên ngoài (ngoại diên). Như  vậy, chất lượng là một khái niệm đa chiều, có tính lịch sử, hàm  chứa nhiều yếu tố định lượng và định tính, có thể nói là “dung sai” tương đối  lớn trong quan niệm đo lường và đánh giá. Dưới các cấp độ quan niệm khác   nhau, mục đích khác nhau thì việc đánh giá chất lượng có thể cũng khác nhau.  Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ  chất lượng thường được sử  dụng khi   xem xét, đánh giá hoặc so sánh kết quả  với mục tiêu đã xác định dưới hai  
  16. 13 góc độ  chính là: chất lượng trong hệ  thống giáo dục và chất lượng sản   phẩm giáo dục. Theo cách hiểu thông thường, chất lượng đào tạo là  mức độ  kiến   thức, kỹ  năng và thái độ mà học sinh đạt được sau khi kết thúc một cấp   học, bậc học nào đó so với các chuẩn đã được đề  ra trong mục tiêu giáo   dục.  Ở  đây,  chuẩn cũng chỉ  là những quy định có tính giai đoạn, trong  những điều kiện nhất định nào đó; nó sẽ phải thay đổi khi có yêu cầu phải   nâng cao chất lượng hoặc khi các điều kiện để  thực hiện giáo dục được  nâng cấp hơn. Mỗi giai đoạn lịch sử  có những chuẩn riêng, không thể  lấy   chuẩn của giai đoạn lịch sử này để đánh giá chất lượng của một giai đoạn   lịch sử khác. Để đánh giá được chất lượng đào tạo, trước hết cần thống nhất với   nhau chuẩn để  đánh giá. Căn cứ  vào sản phẩm của giáo dục là nhân cách  của học sinh, các chuẩn (tiêu chí) đang được dùng phổ  biến trên thế  giới  để  đánh giá chất lượng giáo dục là kiến thức, kỹ  năng và thái độ mà học  sinh đạt được sau khi kết thúc một cấp học, bậc học nào đó. Theo tác giả Trần Khánh Đức (Viện nghiên cứu phát triển giáo dục)  quan niệm: Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt tới mục tiêu đào  tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo và chất lượng đào tạo là kết quả  của quá trình đào tạo được phản ánh  ở  các đặc trưng về  phẩm chất, giá trị  nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp  tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động quan  niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình  đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ  phù hợp và thích  ứng của người tốt nghiệp với thị  trường lao động như  tỷ  lệ  có việc làm 
  17. 14 sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị  trí làm việc cụ thể ở các  doanh nghiệp, cơ  quan, tổ  chức sản xuất – dịch vụ, khả  năng phát triển  nghề  nghiệp... Quá trình thích  ứng với thị  trường lao động không chỉ  phụ  thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị  trường như quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và   bố  trí công việc của nhà nước và người sử  dụng lao động ... Do đó, c hất  lượng đào tạo còn là sự  thỏa mãn mục tiêu và đáp  ứng yêu cầu  của những  đơn vị, cá nhân có sử dụng người đã tốt nghiệp từ hệ thống giáo dục, đào tạo. Từ  những phân tích  ở  trên, ta có thể  khái quát rằng:  Chất lượng đào   tạo của trường cao đẳng, đại học là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề   đối với chương trình đào tạo của nhà trường và được thể hiện ở phẩm chất   nhân cách, trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn nghề nghiệp   của người được đào tạo. Với quan niệm như  vừa nêu ta có thể  hiểu chất lượng đào tạo của  trường cao đẳng, đại học cụ thể như sau: Thứ  nhất, chất lượng đào tạo không phải là những con số  cộng lại  giản đơn của tất cả các giá trị kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng của các yếu tố, các   phẩm chất nhân cách của người học hợp thành, mà là sự  tích hợp, tổng hoà  của các yếu tố, các phẩm chất được hình thành và phát triển trong quá trình   đào tạo, các yếu tố  đó có quan hệ  biện chứng tác động qua lại trong một   chỉnh thể thống nhất. Thứ  hai, chất lượng đào tạo phản ánh năng lực nhận thức và các phẩm   chất của sinh viên so với mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường; nó được  biểu hiện ra ở mục đích, động cơ thái độ học tập, mức độ nắm kiến thức, kĩ  xảo, kĩ năng và trình độ vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức kĩ xảo, kĩ 
  18. 15 năng trong các tình huống học tập và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách của  họ. Thứ  ba, chất lượng đào tạo  ở  trường Cao đẳng Đại học còn được   biểu hiện  ở  sản phẩm đào tạo (đầu ra). Đó là sự  phù hợp của sản phẩm  đào tạo với nhu cầu của xã hội. Biểu hiện của sự  phù hợp đó là mức độ  thích  ứng  với   công việc  và  phát huy  tác  dụng  của sinh  viên  sau  khi ra  trường. Thứ  tư, chất lượng đào tạo ở  trường  cao đẳng, đại học  là tổng hợp  chất lượng của tất cả các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo, trước hết là:  Sự  phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo về  nội dung, phương pháp, hình  thức tổ chức dạy học; kết quả đạt được của quá trình đào tạo thể  hiện  ở  mức độ  kiến thức, kỹ  xảo kỹ  năng và các phẩm chất nhân cách   mà sinh  viên đạt được sau khi kết thúc khoá học; sự phù hợp của sản phẩm đào tạo  với nhu cầu của xã hội và sứ mệnh của nhà trường. 1.1.2. Khái niệm về  quản lí chất lượng đào tạo  ở  các trường cao   đẳng, đại học Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về  quản lý chất lượng  đào tạo  ở  trường cao đẳng, đại học, trong đó nổi lên một số  quan niệm  chính như: Quản lí chất lượng đào tạo là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy  trì các cơ chế bảo đảm chất lượng để sản phẩm đào tạo đạt được các tiêu  chuẩn xác định. Quản lí chất lượng đào tạo là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các  thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá xem các  sản phẩm đào tạo của một nhà trường, một cơ sở đào tạo có bảo đảm được  các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẵn hay không.
  19. 16 Để quản lý được chất lượng đào tạo, từng trường cao đẳng, đại học  thường phải làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, hình thành nền nếp, thói quen xây dựng chiến lược và kế  hoạch chất lượng cho mỗi tổ chức và toàn trường. Cần quan niệm rằng, xây   dựng chiến lược phát triển chất lượng là việc cần làm của tất cả  các nhà   trường chứ  không phải chỉ  là chức năng của các cơ  quan quản lý cấp hệ  thống. Thực chất của hoạt động này là xác định tầm nhìn chiến lược về  chất lượng đào tạo của nhà trường/cơ  sở  đào tạo của mình cho 5­10 năm  sau, đưa ra được những phương châm hành động, mục tiêu dài hạn và ngắn  hạn, những tuyên bố  về  chuẩn mực chất lượng và việc xác lập các chiến  lược, phương pháp quản lý chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục... Hai là, xây dựng và tổ  chức thực hiện hệ  thống chuẩn mực chất   lượng và hệ thống chỉ số thực hiện trong các cơ sở giáo dục. Trước hết, cần   thấy rằng: mục tiêu đặt ra trong kế hoạch chiến lược phải được cụ thể hóa   theo các chuẩn và chỉ số thực hiện thì mới có thể quản lý, thực hiện và đánh  giá được. Do vậy, cần lượng hóa thành các cấp độ  mục tiêu (từ  mục tiêu  tổng quát tới mục tiêu bộ phận, từ chung đến riêng) và xác lập các mối quan   hệ giữa chúng. Sau nữa là việc xác định hệ thống chuẩn mực chất lượng mà  bản chất là tiến hành xem xét các định chế và mức độ thực hiện cho phù hợp   với tình hình của một cơ sở nhà trường, dựa trên cơ sở bám sát chuẩn mực  của cả hệ thống (huyện ­ tỉnh ­ quốc gia) để nâng cao chất lượng cho bằng   hoặc vượt chuẩn. Ba là, chọn lọc, vận dụng các tri thức về khoa học quản lý chất lượng  để  xây dựng và tổ  chức thực hiện quy trình, cơ  chế  quản lý chất lượng  trong các nhà trường. Hiện nay, trong cơ chế quản lý của các nhà trường đã   có những yếu tố tiền đề của các quy trình quản lý chất lượng. Bởi thế, cần 
  20. 17 củng cố, chuẩn hóa, đổi mới nó trên cơ  sở  các quan điểm, phương pháp  quản lý chất lượng, theo hướng quy trình hóa, pháp lý hóa và văn bản hóa.  Có hai loại quy trình thực hiện chất lượng cần được chú trọng: quy trình  đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng và quy trình kiểm định đánh giá   chất lượng. Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin quản lý ở cả cấp trường và cấp  hệ thống cho quản lý chất lượng. Một mặt, chú trọng sử dụng các phương  pháp thống kê trong thu thập, phântích thông tin; mặt khác, ban hành công  khai các chỉ  số  thực hiện, quy trình đảm bảo chất lượng, cơ  chế  đánh giá,  kết quả đánh giá để mọi thành viên trong các nhà trường Từ những quan niệm về phương hướng, nhiệm vụ chung của quản lí  chất lượng đào tạo như  vừa nêu, ta có thể  xác định khái niệm:  Quản lý   chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng, đại học là bảo đảm các điều kiện   thực hiện và kiểm soát chất lượng của các yếu tố cấu thành quá trình đào   tạo nhằm làm cho sản phẩm đào tạo đạt tới được mục tiêu đào tạo đã đề   ra. 1.1.3. Khái niệm về biện pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường   Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn. Trong cuộc sống thường ngày, từ  “biện pháp„ thường được hiểu là  cách thức, thủ thuật tác động tới một khách thể nào đó nhằm làm cho nó biến  đổi theo ý đồ của chủ thể tác động. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản   lý được hiểu là hệ  thống những cách thức nắm giữ  và điều khiển của chủ  thể quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục đích giáo dục. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo là một loại biện pháp quản lý  giáo dục nhằm hướng đến việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng   theo đúng yêu cầu của hệ thống quản lý giáo dục. Vì vậy, để  hiểu rõ khái 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0