Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất hệ thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ THỊ THANH PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ ĐỖ THỊ THANH PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ NGỌC ANH
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT 11 LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNGVĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài 11 1.2 Mô hình và nội dung quản lí chất lượng đào tạo ở 18 các trường cao đẳng, đại học 1.3 Những nhân tố tác động đến quản lí chất lượng đào 30 tạo của trường cao đẳng, đại học Chương 2 ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 35 ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 2.1 Đặc điểm tình hình tổ chức và hoạt động của 35 Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn 2.2 Thực trạng, nguyên nhân trong quản lí chất lượng 38 đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay Chương 3 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO 52 TẠO Ở TRƯƠNG CAO Đ ̀ ẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 3.1 Yêu cầu trong thực hiện biện pháp quản lý chất lượng 52 đào tạo ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn 3.2 Hệ thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở 56 trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện 78 pháp đề xuất KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC 89
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT Chữ viết tắt Nghĩa viết tắt GD – ĐT Giaó dục – Đào tạo KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo VHNT&DLSG Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn BP Biện pháp
- 3 MỞ ĐÂU ̀ 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề tiên quyết của một nhà trường, là đòi hỏi của xã hội, của người học và của nhà sử dụng nhân lực. Chất lượng đào tạo bậc Cao đẳng, Đại học góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực phục vụ cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong đó có ngành Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ một trong ba đột phá Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ”. Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ Thuật và Du Lịch Sài Gòn là nơi đào tạo nhiều ngành nghề với nhiều loại hình, phương thức đào tạo phong phú ở mọi cấp độ từ ngắn hạn, dài hạn, chính quy với 2 bậc đào tạo là Trung cấp và Cao đẳng. Tuy nhiên, là một trường mới thành lập, lại đi theo một mô hình trường dân lập ở Việt Nam, Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, do còn nhiều bất cập, hạn chế như: các yếu đố đầu vào, công tác tuyển sinh, tư vấn cho học sinh chưa đáp ứng yêu cầu, các điều kiện bảo về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu thốn, chương trình chậm đổi mới; đội ngũ giảng viên thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng... Vì vậy vấn đề quản lý chất lượng đào tạo của Nhà trường hiện nay đang trở nên rất cấp thiết.
- 4 Trong thời gian qua Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới giáo dục đào tạo đi đôi với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên biệt, có hệ thống về quản lý chất lượng đào tạo ở đây vẫn còn thiếu vắng. Từ nhưng lý do trên, chúng ̃ ̀ ̀ Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao tôi chọn đê tai: “ đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay ” làm luận văn tốt nghiệp cuả mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý chất lượng đào tạo theo các góc độ khác nhau: từ nâng cao chất lượng đầu vào, hoàn thiện các định chế bảo đảm và kiểm soát chất lượng, quản lý kế hoạch và hoạt động đổi mới quá trình dạy học, đến quản lý kết quả dạy học, chất lượng đầu ra và nâng cao khả năng thích ứng của sản phẩm đào tạo với đòi hỏi của xã hội. Để thấy được tình hình nghiên cứu có liên quan ta có thể khái lược về một số công trình tiêu biểu sau đây. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga, nhằm đáp ứng nhiệm vụ xóa bỏ, cải tạo những tàn dư của chế độ cũ, xây dựng nhà trường của chế độ mới nền giáo dục Xô Viết đã xác định quan điểm đánh giá người học một cách khách quan, toàn diện là cơ sở và điều kiện để quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Do đó nhiều nhà khoa học giáo dục Xô Viết tiêu biểu như: Palôxki, Bônđarenkô, Papakhtrian...đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận, nguyên tắc, quan điểm đánh giá người học và coi đó là hướng giải quyết vấn đề quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo. Tác giả Travinxki đã chỉ rõ để quá trình đánh giá bảo đảm tính chân thực, khách
- 5 quan trước hết cần xác định các mức độ đánh giá và ông đã nêu lên 4 tham số chung để đánh giá như sau: Trình độ tri thức thực tế: Thể hiện ở chỗ, người học ghi nhớ được các sự kiện, các khái niệm, qui luật, lý thuyết nằm trong các môn học tự nhiên, khoa học xã hội được quy định trong chương trình. Trình độ vận dụng: Người học biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng như hoạt động thực tế. Trình độ phân tích, tổng hợp: Người học có khả năng phát triển, chứng minh làm sáng tỏ những tư tưởng, những luận điểm cơ bản của những tài liệu đã học và biết vận dụng chúng để trả lời câu hỏi hay bài tập với nhiều mối liên hệ đa dạng giữa một số đại lượng. Trình độ sáng tạo: Người học có kỹ năng phát hiện cái mới, biết giải quyết các nhiệm vụ nhận thức không theo mẫu có sẵn, đồng thời có thái độ tích cực đối với các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, nắm vững các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Những nghiên cứu trên của các tác giả Xô viết tuy chưa thật hoàn chỉnh, song nó có giá trị mở ra hướng quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo dựa trên xác định chuẩn đánh giá về sự tiến bộ của người học đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đến cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI do nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của cách mạng khoa học và công nghệ trong bối cảnh toàn cầu hóa thì vấn đề quản lý chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, đại học càng thu hút nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu. Do đó nhiều mô hình bảo đảm, kiểm soát chất lượng đào tạo đã được đề xuất, trong đó có thể kể đến một số công trình và tác giả tiêu biểu dưới đây.
- 6 AUN QA (Asian University Network Quality Assurance) (1998) đã xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo chất lượng trong trường đại học gồm các yếu tố sau: chất lượng đầu vào, quá trình dạy học, chất lượng đầu ra. Tác giả Alexander W.Astin (1993) cũng đưa ra mô hình đánh giá IEO, đòi hỏi sự đo lường đầu vào (Input), thông qua một quá trình với sự tác động của môi trường (Enviroment) lên kết quả đạt được và đo lường đầu ra (Output). Trong công trình nghiên cứu của Bourke (1986) đã sử dụng các chỉ số để đánh giá chất lượng đào tạo đại học như: tỷ lệ hoàn thành khoá học, chất lượng giảng dạy, tỷ lệ sinh viên trên giáo viên, diện tích lớp học, mức độ thu hút các nguồn ngân sách cho nghiên cứu, thu hút sinh viên nhập học, khả năng tìm việc làm của sinh viên tốt nghiệp, chất lượng dịch vụ của thư viện vv… Trong một công trình nghiên cứu khác, Ronley (1996) đã đánh giá chất lượng đào tạo đại học thông qua các hoạt động và chất lượng giảng dạy, được thể hiện ở: mức độ đáp ứng nhu cầu c ủa sinh viên, chất lượ ng dịch vụ trong nhà trườ ng, chất lượ ng của môi trườ ng dạy và học, tỷ lệ hoàn thành khoá học v.v...Theo đó, việc đánh giá chất lượng đào tạo đại học thường dựa trên các chỉ số cơ bản như: mức độ hài lòng của sinh viên khi kết thúc khoá học về các vấn đề: sự rõ ràng, cụ thể của mục tiêu, yêu cầu và chuẩn mực; cấu trúc nội dung, chương trình, chất lượng giảng dạy, sự nâng cao tay nghề và mở rộng kiến thức; khả năng tìm việc làm và sự thăng tiến của những sinh viên sau khi tốt nghiệp… Nghiên cứu về vấn đề quản lý chất lượng đào tạo từ trước đến nay tại Việt Nam đã được xem xét trên nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý đào tạo như đánh giá chương trình, xây dựng và quản lý thời khóa biểu, đánh
- 7 giá chất lượng hoạt động dạy và học… nhưng chưa thống nhất được các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo. Thực tế , năm 1986 trong Hội nghị giáo dục toàn quốc lần thứ III, GS Đặng Vũ Hoạt có bài tham luận“.. Đánh giá tri thức của học sinh trong lịch sử giáo dục nhà trường”. Năm 1995 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu thành công đề tài B943809PP về “Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của sinh viên các trường đại học và cao đẳng”. Từ công trình nghiên cứu đó tác giả Đặng Bá Lãm đã xuất bản cuốn sách “Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy ở đại học”. Cũng trong thời gian này, Viện khoa học giáo dục đã nghiên cứu thành công đề tài B94 37 43 về “ Cơ sở lý luận của việc đánh giá trong quá trình dạy học ở trường phổ thông”. Đã đưa ra nhiều giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, gắn quá trình đào tạo với nghiên cứu khoa học, trong đó có chất lượng học tập và quản lí chất lượng học tập của sinh viên. Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng đã đặc biệt được chú trọng. Đã hình thành các tổ chức chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lượng. Ngoài Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng cấp trung ương được thành lập vào tháng 8/2004, phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng đã được thành lập tại 60 trong số 63 Sở Giáo dục và Đào tạo (95%), 77 đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng được thành lập ở các trường đại học và cao đẳng, tháng 12/2008, đã có 114/163 (70%) trường đại học tự đánh giá, trong đó có 40 trường được đánh giá ngoài. Các trường phổ thông chất lượng cao được hình thành ở nhiều địa phương. Nhiều trường đại học đã tổ chức dạy học theo các chương trình tiên tiến quốc tế. Tháng 12/2008 có 23 chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế đang được thực hiện ở 17 trường đại học giảng dạy trực tiếp bằng tiếng
- 8 Anh, đã tăng cường sự gắn kết giữa hoạt động khoa học công nghệ với hoạt động đào tạo sau đại học, tập trung vào các lĩnh vực: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, khoa học nông – lâm ngư và khoa học giáo dục. Trong cuốn sách “Khoa học Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm…có bàn luận rất sâu sắc về chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo được tiếp cận nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận chất lượng và quản lý chất lượng GD – ĐT, làm sáng tỏ cấu trúc của chất lượng GD – ĐT, cũng như mối quan hệ biện chứng của chất lượng dạy, chất lượng giáo dục và chất lượng hoạt động học của người học “chất lượng quá trình đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hoạt động dạy và chất lượng hoạt động học”. Các tài liệu nghiên cứu xoay quanh chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo chỉ rõ những dấu hiệu cơ bản về chất lượng đào tạo, sự cần thiết phải tăng cường quản lý chất lượng đào tạo trong nhà trường. Tuy nhiên, cách thức tổ chức như thế nào để quản lý chất lượng đào tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng trường lại là một vấn đề chưa được bàn luận sâu sắc, triệt để. 3. Muc đích, nhi ̣ ệm vụ nghiên cưu ́ * Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất hệ thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường hiện nay. * Nhiêm vu nghiên c ̣ ̣ ưu ́ Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Văn Hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn.
- 9 Đánh giá thực trạng, nguyên nhân trong quản lý chất lượng đào tạo ở Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn. Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du Lịch Sài Gòn * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lí chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. * Phạm vi nghiên cưu ́ Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn từ năm 20072012. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo của trường cao đẳng và đại học phụ thuộc trước hết vào các yếu tố bảo đảm để thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Nếu các chủ thể quản lý giáo dục của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn làm tốt việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp qui và cụ thể hoá mục tiêu đào tạo vào các quy chế, quy định; bảo đảm và kiểm soát chặt chẽ chất lượng đào tạo chuyên ngành; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng sư phạm trong quá trình giáo dục; nêu cao tính tích cực, chủ động học tập của sinh viên; xây dựng môi trường chính trị, văn hoá lành mạnh thì sẽ quản lý được chất lượng đào tạo của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương phap nghiên c ́ ưu ́ * Phương pháp luận
- 10 Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng Mác Lê nin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, dựa trên các quan điểm, nguyên tắc phương pháp của khoa học quản lí giáo dục, lý luận về quản lí chất lượng giáo dục trong các trường cao đẳng và đại học. Đề tài tiếp cận theo quan điểm hệ thống, lôgic và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài. * Phương pháp nghiên cứu Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm; phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phân loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: các phương pháp điều tra, khảo nghiệm, phân tích nhận định, thống kê toán học, phương pháp chuyên gia để làm rõ kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa, giá trị của luận văn Đề tài góp phần các khái niệm công cụ, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn Đề xuất yêu cầu, những biện pháp cơ bản quản lí chất lượng đào tạo ở trường Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn hiện nay. Đề tài hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo cho nhà trường trong công tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài. 1.1.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo
- 12 Hiện nay thuật ngữ “chất lượng” đang được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Mặc dù có rất nhiều quan niệm về chất lượng ở các cấp độ khác nhau như: chất lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là mức tốt, sự xuất sắc; chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật; chất lượng là phạm trù triết học chỉ cái bản chất của sự vật, mà nhờ đó có thể phân biệt được sự vật này với sự vật khác. Tuy nhiên, có thể hiểu khái niệm “chất lượng” trên hai khía cạnh: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. Chất lượng tuyệt đối được dùng chỉ những sản phẩm, đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua. Nó được dùng với chất lượng cao hoặc chất lượng hàng đầu, đó là cái để chiêm ngưỡng, muốn có, ít người có thể có. Với quan niệm chất lượng tương đối dùng chỉ một số phẩm chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng hay sản phẩm nào đó. Quan niệm chất lượng tương đối cũng được hiểu trên hai mặt: Thứ nhất, chất lượng là sự đạt được mục tiêu ( phù hợp với mục tiêu) do con người đặt ra; ở khía cạnh này chất lượng được xem như là chất lượng bên trong (nội hàm). Thứ hai, chất lượng xem là sự thoả mãn khách hàng (người tiêu dùng sản phẩm), ở khía cạnh này chất lượng được xem là chất lượng bên ngoài (ngoại diên). Như vậy, chất lượng là một khái niệm đa chiều, có tính lịch sử, hàm chứa nhiều yếu tố định lượng và định tính, có thể nói là “dung sai” tương đối lớn trong quan niệm đo lường và đánh giá. Dưới các cấp độ quan niệm khác nhau, mục đích khác nhau thì việc đánh giá chất lượng có thể cũng khác nhau. Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ chất lượng thường được sử dụng khi xem xét, đánh giá hoặc so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định dưới hai
- 13 góc độ chính là: chất lượng trong hệ thống giáo dục và chất lượng sản phẩm giáo dục. Theo cách hiểu thông thường, chất lượng đào tạo là mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh đạt được sau khi kết thúc một cấp học, bậc học nào đó so với các chuẩn đã được đề ra trong mục tiêu giáo dục. Ở đây, chuẩn cũng chỉ là những quy định có tính giai đoạn, trong những điều kiện nhất định nào đó; nó sẽ phải thay đổi khi có yêu cầu phải nâng cao chất lượng hoặc khi các điều kiện để thực hiện giáo dục được nâng cấp hơn. Mỗi giai đoạn lịch sử có những chuẩn riêng, không thể lấy chuẩn của giai đoạn lịch sử này để đánh giá chất lượng của một giai đoạn lịch sử khác. Để đánh giá được chất lượng đào tạo, trước hết cần thống nhất với nhau chuẩn để đánh giá. Căn cứ vào sản phẩm của giáo dục là nhân cách của học sinh, các chuẩn (tiêu chí) đang được dùng phổ biến trên thế giới để đánh giá chất lượng giáo dục là kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh đạt được sau khi kết thúc một cấp học, bậc học nào đó. Theo tác giả Trần Khánh Đức (Viện nghiên cứu phát triển giáo dục) quan niệm: Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt tới mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo và chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động quan niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm
- 14 sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp... Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của nhà nước và người sử dụng lao động ... Do đó, c hất lượng đào tạo còn là sự thỏa mãn mục tiêu và đáp ứng yêu cầu của những đơn vị, cá nhân có sử dụng người đã tốt nghiệp từ hệ thống giáo dục, đào tạo. Từ những phân tích ở trên, ta có thể khái quát rằng: Chất lượng đào tạo của trường cao đẳng, đại học là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề đối với chương trình đào tạo của nhà trường và được thể hiện ở phẩm chất nhân cách, trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn nghề nghiệp của người được đào tạo. Với quan niệm như vừa nêu ta có thể hiểu chất lượng đào tạo của trường cao đẳng, đại học cụ thể như sau: Thứ nhất, chất lượng đào tạo không phải là những con số cộng lại giản đơn của tất cả các giá trị kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng của các yếu tố, các phẩm chất nhân cách của người học hợp thành, mà là sự tích hợp, tổng hoà của các yếu tố, các phẩm chất được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo, các yếu tố đó có quan hệ biện chứng tác động qua lại trong một chỉnh thể thống nhất. Thứ hai, chất lượng đào tạo phản ánh năng lực nhận thức và các phẩm chất của sinh viên so với mục tiêu yêu cầu đào tạo của nhà trường; nó được biểu hiện ra ở mục đích, động cơ thái độ học tập, mức độ nắm kiến thức, kĩ xảo, kĩ năng và trình độ vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức kĩ xảo, kĩ
- 15 năng trong các tình huống học tập và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách của họ. Thứ ba, chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Đại học còn được biểu hiện ở sản phẩm đào tạo (đầu ra). Đó là sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với nhu cầu của xã hội. Biểu hiện của sự phù hợp đó là mức độ thích ứng với công việc và phát huy tác dụng của sinh viên sau khi ra trường. Thứ tư, chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng, đại học là tổng hợp chất lượng của tất cả các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo, trước hết là: Sự phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; kết quả đạt được của quá trình đào tạo thể hiện ở mức độ kiến thức, kỹ xảo kỹ năng và các phẩm chất nhân cách mà sinh viên đạt được sau khi kết thúc khoá học; sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với nhu cầu của xã hội và sứ mệnh của nhà trường. 1.1.2. Khái niệm về quản lí chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng, đại học, trong đó nổi lên một số quan niệm chính như: Quản lí chất lượng đào tạo là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế bảo đảm chất lượng để sản phẩm đào tạo đạt được các tiêu chuẩn xác định. Quản lí chất lượng đào tạo là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá xem các sản phẩm đào tạo của một nhà trường, một cơ sở đào tạo có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẵn hay không.
- 16 Để quản lý được chất lượng đào tạo, từng trường cao đẳng, đại học thường phải làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, hình thành nền nếp, thói quen xây dựng chiến lược và kế hoạch chất lượng cho mỗi tổ chức và toàn trường. Cần quan niệm rằng, xây dựng chiến lược phát triển chất lượng là việc cần làm của tất cả các nhà trường chứ không phải chỉ là chức năng của các cơ quan quản lý cấp hệ thống. Thực chất của hoạt động này là xác định tầm nhìn chiến lược về chất lượng đào tạo của nhà trường/cơ sở đào tạo của mình cho 510 năm sau, đưa ra được những phương châm hành động, mục tiêu dài hạn và ngắn hạn, những tuyên bố về chuẩn mực chất lượng và việc xác lập các chiến lược, phương pháp quản lý chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục... Hai là, xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chuẩn mực chất lượng và hệ thống chỉ số thực hiện trong các cơ sở giáo dục. Trước hết, cần thấy rằng: mục tiêu đặt ra trong kế hoạch chiến lược phải được cụ thể hóa theo các chuẩn và chỉ số thực hiện thì mới có thể quản lý, thực hiện và đánh giá được. Do vậy, cần lượng hóa thành các cấp độ mục tiêu (từ mục tiêu tổng quát tới mục tiêu bộ phận, từ chung đến riêng) và xác lập các mối quan hệ giữa chúng. Sau nữa là việc xác định hệ thống chuẩn mực chất lượng mà bản chất là tiến hành xem xét các định chế và mức độ thực hiện cho phù hợp với tình hình của một cơ sở nhà trường, dựa trên cơ sở bám sát chuẩn mực của cả hệ thống (huyện tỉnh quốc gia) để nâng cao chất lượng cho bằng hoặc vượt chuẩn. Ba là, chọn lọc, vận dụng các tri thức về khoa học quản lý chất lượng để xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình, cơ chế quản lý chất lượng trong các nhà trường. Hiện nay, trong cơ chế quản lý của các nhà trường đã có những yếu tố tiền đề của các quy trình quản lý chất lượng. Bởi thế, cần
- 17 củng cố, chuẩn hóa, đổi mới nó trên cơ sở các quan điểm, phương pháp quản lý chất lượng, theo hướng quy trình hóa, pháp lý hóa và văn bản hóa. Có hai loại quy trình thực hiện chất lượng cần được chú trọng: quy trình đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng và quy trình kiểm định đánh giá chất lượng. Bốn là, xây dựng hệ thống thông tin quản lý ở cả cấp trường và cấp hệ thống cho quản lý chất lượng. Một mặt, chú trọng sử dụng các phương pháp thống kê trong thu thập, phântích thông tin; mặt khác, ban hành công khai các chỉ số thực hiện, quy trình đảm bảo chất lượng, cơ chế đánh giá, kết quả đánh giá để mọi thành viên trong các nhà trường Từ những quan niệm về phương hướng, nhiệm vụ chung của quản lí chất lượng đào tạo như vừa nêu, ta có thể xác định khái niệm: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng, đại học là bảo đảm các điều kiện thực hiện và kiểm soát chất lượng của các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo nhằm làm cho sản phẩm đào tạo đạt tới được mục tiêu đào tạo đã đề ra. 1.1.3. Khái niệm về biện pháp quản lí chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn. Trong cuộc sống thường ngày, từ “biện pháp„ thường được hiểu là cách thức, thủ thuật tác động tới một khách thể nào đó nhằm làm cho nó biến đổi theo ý đồ của chủ thể tác động. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý được hiểu là hệ thống những cách thức nắm giữ và điều khiển của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục đích giáo dục. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo là một loại biện pháp quản lý giáo dục nhằm hướng đến việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng theo đúng yêu cầu của hệ thống quản lý giáo dục. Vì vậy, để hiểu rõ khái
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn