intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:123

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật, giúp họ có trình độ tay nghề tương ứng để tham gia vào quá trình sản xuất tăng cơ hội hoà nhập với cộng đồng, nâng cao cuộc sống. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  MàHOÀNG LÊ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ  CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM  BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI ­ 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  MàHOÀNG LÊ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ  CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM  BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số:     60 14 01 14  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYÊN BA HUNG ̃ ́ ̀ HÀ NỘI ­ 2013
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT 2. Bộ   Lao   động   ­   Thương  binh   và  Xã  Bộ LĐ­TB&XH hội 3. Cán bộ quản lý CBQL 4. Giáo viên GV 5. Học viên HV 6. Nhà xuất bản Nxb 7. Người khuyết tật NKT 8. Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM
  4. MỤC LỤC                                                                                                                  Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương  1 CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG   DẠY   NGHỀ   CHO   NGƯỜI   KHUYẾT   TẬT   TẠI   TRUNG   TÂM   BẢO   TRỢ   NGƯỜI   TÀN   TẬT  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 13 1.1. Những khái niệm của đề tài 13 1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng dạy   nghề tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ  Chí Minh 21 Chương 2  CƠ  SỞ  THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG  DẠY   NGHỀ   CHO   NGƯỜI   KHUYẾT   TẬT   TẠI   TRUNG   TÂM   BẢO   TRỢ   NGƯỜI   TÀN   TẬT  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 30 2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ và những yếu tố tác động đến  quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại  Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí  Minh 30 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề  cho người   khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành   phố Hồ Chí Minh  37 Chương 3  YÊU   CẦU   VÀ   BIỆN   PHÁP   QUẢN   LÝ   CHẤT  LƯỢNG   DẠY   NGHỀ   CHO   NGƯỜI   KHUYẾT  TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ  NGƯỜI TÀN  TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 55 3.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý chất lượng dạy   nghề   cho   người   khuyết   tật   tại   Trung   tâm   bảo   trợ  người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh 55 3.2. Hệ thống biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho  người khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ  người tàn tật  Thành phố Hồ Chí Minh 57 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả  thi của các  biện pháp được đề xuất  76
  5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 
  6. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng dạy nghề là yếu tố  căn bản để  nâng cao chất  lượng nguồn nhân lực xã hội và đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm cho  lao động. Đối với NKT, dạy nghề là tiền đề tạo cơ hội việc làm, ổn định   cuộc sống và giúp đỡ họ hoà nhập cộng đồng.  Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm đến việc  thực hiện công bằng, bình đẳng trong giáo dục, tạo điều kiện cho NKT được   tiếp nhận nền giáo dục hòa nhập có chất lượng cao. Chủ trương "Nhà nước  ưu tiên bố  trí GV, cơ  sở  vật chất, thiết bị  và ngân sách cho các trường, lớp   dành cho người tàn tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu  đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá  nhân thành lập"[28, tr.52]  đã và đang từng bước được hiện thực hoá trong  thực tiễn. Công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho NKT được quan tâm,  tạo điều kiện thuận lợi từ phát triển hạ  tầng cơ  sở  đến chính sách trợ  giúp  NKT tham gia học nghề, phản ánh việc làm chương trình mục tiêu Quốc gia  về giáo dục và đào tạo cũng đã dành nguồn kinh phí đáng kể để  hỗ trợ dạy   nghề cho NKT mỗi năm,...  Trung tâm Bảo trợ  người tàn tật TPHCM là một trong số  các cơ  sở  dạy nghề cho NKT. Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt   được; quá trình dạy nghề và quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT còn bộc   lộ  những hạn chế  bất  cập như: việc xây dựng và thực hiện kế  hoạch,   chương trình dạy nghề  chưa phù hợp với từng đối tượng cụ  thể, có những  nội dung mới chưa được cập nhật kịp thời; quản lý nội dung, phương pháp  dạy nghề  cho NKT chậm đổi mới; việc quản lý, phát triển đội ngũ GV,   CBQL giáo dục của Trung tâm tuy đã được quan tâm nhưng chưa thật sự tạo 
  7. 4 ra được môi trường hấp dẫn để thu hút người giỏi, người tâm huyết làm việc   tham gia dạy nghề  cho NKT,... điều đó đã làm  ảnh hưởng đến chất lượng   dạy nghề cho NKT của Trung tâm. Hiện nay, số lượng NKT học nghề hàng   năm liên tục tăng lên so với kế hoạch. Cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm quá  trình dạy nghề được huy động từ  nhiều nguồn khác nhau vì thế  thiếu đồng  bộ, chưa đáp  ứng được sự  phát triển chung của xã hội và phù hợp với đặc  điểm dạy nghề  cho NKT. Bản thân NKT thường mặc cảm, tự  ti, đa số  lại  xuất thân trong những gia đình nghèo, trình độ văn hóa cơ sở thấp, hoàn cảnh   khó khăn đã ảnh hưởng đến quản lý chất lượng dạy nghề của Trung tâm. Trong khi cơ  cấu ngành nghề  trong xã hội phát triển đa dạng cùng  với nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng cao của các cơ sở sản xuất  và doanh nghiệp ngày càng tăng. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành  các chính sách đối với doanh nghiệp tiếp nhận NKT vào làm việc; nhưng   thực tế, nhiều doanh nghiệp còn rất thờ ơ hoặc thiếu thông tin về  vấn đề  này. Những vấn đề thực tiễn đó đã và đang tạo ra những mâu thuẫn và khó   khăn  cho việc bảo đảm chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo   trợ người tàn tật TPHCM hiện nay.  Trên thực tế, đã có một số  công trình của các tác giả  nghiên cứu về  dạy nghề cho NKT  ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chưa có tác giả  nào nghiên cứu về  quản lý chất lượng dạy nghề  cho NKT tại Trung tâm  Bảo trợ  người tàn tật TPHCM một cách có hệ  thống. Xuất phát từ  những   lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng dạy   nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM” để nghiên  cứu là vấn đề  có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; góp phần nâng cao chất   lượng dạy nghề và tạo việc làm cho NKT trên địa bàn TPHCM hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 
  8. 5 Việc làm là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người để được tự  thể hiện mình, để nuôi sống bản thân và gia đình. Tuy nhiên mong muốn có một  công việc phù hợp không phải là dễ, đặc biệt là đối với NKT thì đó là một trong  những vấn đề  khó khăn. Có rất nhiều chính sách để  hỗ  trợ  cho NKT về học   nghề và việc làm đã và đang được thực hiện. Nhưng trên thực tế  không phải tất  cả NKT đều được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định  Nhà nước.  Để  có được việc làm, NKT cần được đào tạo nghề  phù hợp với  dạng tật, giúp họ có điều kiện phát huy khả năng của mình trong công việc  sau này. Đào tạo nghề  cho NKT rất khó khăn so với dạy nghề  cho người  bình thường, nhưng làm thế nào để  NKT sống được với nghề, đó thực sự  là một vấn đề cần quan tâm. Đặc biệt, đời sống NKT phần lớn đều thuộc  diện khó khăn.  Trên thế  giới, giáo dục trẻ  khuyết tật thực sự  bắt đầu vào thế  kỷ  XVI;  ở  một số  nước như  Pháp, Đức, Italia, Mỹ  xuất hiện mô hình giáo  dục chuyên biệt cho trẻ em khuy ết t ật b ị khi ếm thính, khiếm thị, trẻ em  chậm phát triển trí tuệ,... Những nghiên cứu về  giáo dục trẻ  khuyết tật  dựa trên các quan điểm về  y học được quan tâm. Đến cuối thế  thế  kỷ  XVII, đầu thế kỷ XVIII nhà vật lý, đồng thời là nhà giáo dục người Pháp   Han   Marc   Gaspard   Itard   (1774   ­   1836)   nghiên   cứu   về   "Giáo   dục   trẻ   khuyết tật dựa vào chương trình, kế  hoạch mới" . Công trình nghiên cứu  của tác giả được bắt nguồn từ kinh nghiệm quá trình nuôi dạy trẻ  em bị  bỏ  hoang do thú rừng nuôi;  Ông đã đề  xuất biện pháp giáo dục NKT  thông qua kế hoạch hoá giáo dục cá nhân cho trẻ em. Vào những năm 70 của thế  kỷ  XIX,  ở  Mỹ  xuất hiện một số  công  trình nghiên cứu giáo dục hội nhập trong nhà trường phổ  thông cho trẻ  có  hoàn cảnh đặc biệt về  thể  chất. Các nhà giáo dục cùng với cơ  quan y tế 
  9. 6 nghiên cứu về "Mô hình phục hồi chức năng dành cho trẻ khuyết tật". Dựa  trên những nghiên cứu về  lý luận và thực tiễn của vấn đề, các tác giả  đã   phân loại khuyết tật của trẻ dựa trên các trắc nghiệm y tế, tâm lý để phân   chia thành các nhóm và thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với từng   đối tượng cụ  thể  trong nhà trường phổ  thông, để  các em có cơ  hội hoà  nhập với các HV bình thường khác. Sau này Ture Johnson (1994) tiếp tục  nghiên cứu phát triển và phân thành bốn mức độ giáo dục hội nhập cụ thể,   bao gồm: Hội nhập về thể chất, hội nhập về chức năng, hội nhập xã hội  và hội nhập hoàn toàn. Đó là những ý tưởng độc đáo tạo tiền đề  cho mô  hình giáo dục hoà nhập những năm gần đây phát triển rộng khắp  ở  nhiều   nước trên thế giới. Năm 1972, một số  tác giả  người Mỹ  đã thực hiện công trình nghiên  cứu "Chìa khoá của nền giáo dục phù hợp là kế hoạch giáo dục cá nhân",  trong đó nhấn mạnh đến việc "Phải lập kế  hoạch giáo dục để  thực hiện   việc giáo dục và huấn luyện cho trẻ khuyết tật"[31, tr.5 ­ 6]. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa  học của các tác giả  nghiên cứu  ở  các góc  độ  khác nhau, như:   Tác giả  Nguyễn Thị Hoàng Yến (Ban chỉ đạo trẻ khuyết tật Bộ GD&ĐT) phối hợp  cùng các nhà khoa học thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học   Ritsumeikan Nhật Bản nghiên cứu đề  tài:  “Hỗ  trợ  và phát triển chương   trình giáo dục gắn liền với việc nâng cao tỉ  lệ  đến trường của trẻ  chậm   phát triển trí tuệ”. Dựa trên những cơ sở khoa học xác đáng, các tác giả đã  xây dựng   hệ  thống các bài luyện tập, sắp xếp môi trường giáo dục phù  hợp, nâng cao tỉ  lệ  tới trường cho trẻ  khuyết tật nhằm tạo nền tảng văn  hóa cơ sở để  các em học nghề đạt chất lượng cao. Đây là công trình khoa  học mang tầm quốc gia, đồng thời là tài liệu để  các cơ  sở  giáo dục tham 
  10. 7 khảo nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung giáo dục cho NKT phù  hợp với đối tượng chậm phát triển trí tuệ.  Nhóm tác giả  Phạm Minh Mục, Vương H ồng Tâm, Nguyễn Thị  Kim Hoa đi sâu nghiên cứu vấn đề  cụ  thể:   "Xây dựng và thực hiện kế   hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ  có nhu cầu giáo dục đặc biệt".  Các tác  giả  cho rằng, trong những năm gần đây, Nhà nướ c đã đặc biệt quan tâm  đến việc thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ  em, trong đó có trẻ  khuyết tật đượ c tiếp nhận nền giáo dục tiên tiến có  chất lượng. Tuy nhiên, muốn thực hiện giáo dục trẻ  em có nhu cầu đặc   biệt có hiệu quả  cần sự  nỗ  lực và hợp tác chặt chẽ  giữa gia đình, cộng   đồng và nhà trườ ng. Để  có sự  hợp tác chặt chẽ  đó và mục tiêu giáo dục   phù hợp thì mỗi trẻ khuyết tật phải đượ c xây dựng kế hoạch giáo dục cá  nhân. Một bản kế hoạch giáo dục cá nhân khoa học, khả thi, phù hợp với   điều kiện thực hiện giáo dục cũng như  sự  phát triển thể  chất của trẻ  được coi là một giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập.    Tác giả Đào Mạnh Thủy nghiên cứu về  "Dạy nghề và tạo việc làm   đối với NKT thực trạng và giải pháp". Trên cơ sở làm rõ các quan điểm cơ  bản của Đảng, Nhà nước về NKT, tác giả đã đề xuất c ác chính sách mang  tính quản lý nhà nước về  dạy nghề, giải quyết việc làm cho NKT  như:  Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ  biến luật pháp và chính sách đối với NKT;  nghiên cứu, triển khai thực hiện các mô hình dạy nghề linh hoạt, đa dạng   cả  về  thời gian, địa điểm, chương trình, cách thức tiến hành phù hợp với   khả   năng,   điều  kiện   của   NKT;   gắn   dạy  nghề   tạo  việc   làm  với   doanh   nghiệp; nghiên cứu,  ưu tiên triển khai thực hiện để  phát triển rộng rãi mô  hình dạy nghề theo các dự án nhỏ; có chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm  cho NKT. Tuy không đi sâu vào những vấn đề  cụ  thể   về dạy nghề và tạo  việc làm NKT nhưng đó cũng là những cơ sở quan trọng, thiết thực để thực  hiện chính sách quốc gia về NKT.
  11. 8 Dưới góc độ  khoa học Kinh tế, tác giả  Đàm Hữu Đắc nghiên cứu  "Những biện pháp chủ  yếu tạo việc làm cho NKT Việt Nam".   Nhìn nhận  vấn đề  dưới góc độ  là lực lượng sản xuất xã hội, tác giả  cho rằng NKT  tham gia vào các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ  sản phẩm. Với   số  lượng NKT lớn, dù bị  khuyết tật một phần cơ  thể nhưng nhiều người   có những khả năng đặc biệt, tạo ra những giá trị sản phẩm cao, NKT không  có việc làm tức là lãng phí nguồn nhân lực xã hội. Vì vậy, các tổ chức, các   doanh nghiệp cần quan tâm tạo việc làm cho NKT, đồng thời đào tạo họ  trở  thành lực lượng lao động để  đóng góp của cải cho xã hội và hoà nhập  cộng đồng, vừa mang lại lợi ích kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Ở  một hướng khác, nghiên cứu về  NKT dưới góc độ  của khoa học  Xã hội, tác giả  Lê Văn Tạc (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục)  nghiên cứu về: "Bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật";  tác  giả  Nguyễn Thị  Mai đã "Tìm hiểu một số  thuận lợi ­ hạn chế  trong tiến   trình hội nhập và phát triển của NKT tại TPHCM";   tác giả  Nguyễn Thị  Thảo thì đi sâu nghiên cứu về  một đối tượng cụ  thể  hơn, đó là  "Một số  giải pháp tạo việc làm cho người khiếm thị tại TPHCM".  Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm đã "Phân tích các nhân tố  ảnh hưởng   đến chất lượng đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng". Trên  cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng  hiệu quả nhu cầu của HV là NKT như:  Chú trọng cải thiện nhân tố phát triển  kỹ  năng ­ động lực đào tạo; nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền,  doanh nghiệp và xã hội về dạy nghề cho NKT;  ưu tiên phát triển cơ  sở  dạy   nghề; mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV dạy nghề cho NKT; tiếp  tục hoàn thiện thể chế dạy nghề, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người học  nghề và người dạy nghề;...  Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa về  "Hiện trạng và định   hướng nghiên cứu giáo dục trẻ  khuyết tật học tập  ở  Việt Nam".   Tiếp cận 
  12. 9 vấn đề nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật học tập ở Việt Nam từ việc phân  tích định nghĩa về khuyết tật học tập và dẫn chứng những nội dung liên quan  từ Luật NKT, nêu lên hiện trạng nhu cầu giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật  học tập. Theo tác giả, các hình thức sử dụng để  giáo dục trẻ khuyết tật học  tập  có hiệu quả  là thông qua giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt.  Đồng thời, tác giả đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng để tiếp tục   nghiên cứu, sử  dụng có hiệu quả  vào quá trình giáo dục trẻ  khuyết tật học  tập  như: chuẩn hóa bộ  công cụ  sàng lọc nhóm trẻ  khuyết tật học tập; đổi  mới phương pháp dạy nghề  và chương trình giáo dục phù hợp; hỗ  trợ  cải   thiện kỹ năng học đường cho nhóm trẻ này.  Từ những nghiên cứu trên đây chúng tôi nhận thấy: Giáo dục NKT là vấn đề  đượ c quan tâm, cả   ở  tầm chính sách vĩ   mô với các quan điểm, định hướng, chính sách mang tầm chiến lược đến   các   chương   trình,   kế   hoạch,   nội   dung,   phương   pháp   giáo   dục   cụ   thể  nhằm giúp NKT đượ c tiếp cận nền giáo dục xã hội. Giải quyết vấn đề  này vừa là chính sách xã hội, vừa là trách nhiệm của nhà nướ c, của các  tổ chức, trực tiếp là các cơ sở giáo dục NKT. Dạy nghề  và tạo việc làm cho NKT là một vấn đề  quan trọng và  được coi là “chìa khóa” để  giúp NKT tự  thay đổi cuộc sống của họ; đồng   thời giảm nhẹ gánh nặng cho gia đình, xã hội cả về tâm lý tình cảm và kinh  tế. Nâng cao chất lượng dạy nghề cho NKT đã được quan tâm cả về  lý   luận và thực tiễn. Về phương diện lý luận, đã có nhiều tác giả, nhiều công   trình khoa học nghiên cứu  ở  nhiều mức độ  và nhiều cách tiếp cận khác   nhau, từ vấn đề  nhân quyền, đến khía cạnh kinh tế; từ vấn đề  chính sách   đến dịch vụ  xã hội; từ  đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên  môn đến tạo cơ hội việc làm… Các nghiên cứu đã định hướng, gợi mở và 
  13. 10 tạo dựng được những đề  xuất về  mặt chính sách và chương trình hành  động nhằm thay đổi cuộc sống của NKT hiện nay như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho NKT thực hiện bình đẳng  các quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả năng của mình   để ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội.  Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận và tạo việc làm cho NKT;  chính sách dạy nghề miễn phí; miễn, giảm học phí và hỗ trợ kinh phí trong   quá trình đào tạo nghề.  Quy định các ưu đãi đối với cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh  dành riêng cho NKT (được hỗ trợ giúp đỡ cơ sở vật chất ban đầu về đất đai,   nhà xưởng, trang thiết bị và được miễn một số loại thuế, được vay vốn với lãi  suất ưu đãi).  3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ  sự luận giải cơ sở  lý luận thực tiễn của vấn đề  nghiên cứu, đề  xuất biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo   trợ  người tàn tật TPHCM nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho NKT,   giúp họ có trình độ tay nghề tương ứng để tham gia vào quá trình sản xuất   tăng cơ hội hoà nhập với cộng đồng, nâng cao cuộc sống. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ  sở  lý luận chất lượng dạy nghề  và quản lý chất   lượng dạy nghề cho NKT. ­ Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề  cho NKT tại   Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM. ­ Đề  xuất  biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề  cho NKT  tại  Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
  14. 11 ­ Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề  xuất. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Khách thể  nghiên cứu: Chất lượng dạy nghề  cho NKT tại Trung   tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM. * Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề  cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM. * Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản  lý chất lượng dạy nghề  cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ  người tàn tật   TPHCM, trong đó tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng dạy   nghề của một số nghề thủ công như: may mặc, thêu ren, kết cườm,... Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy nghề  là tổng hoà chất lượng của các yếu tố  cấu  thành quá trình đào tạo. Trong công tác quản lý, nếu các chủ  thể  coi trọng  giáo dục nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng; kết hợp chặt chẽ giữa  phát triển về  số  lượng với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ  mọi mặt   cho đội ngũ GV, CBQL; quản lý xây dựng chương trình và thực hiện đổi  mới nội dung kết hợp với đổi mới phương pháp dạy nghề phù hợp với đặc   điểm NKT; đồng thời tăng cường quản lý cơ sở vật chất, phát huy hiệu quả  các yếu tố bảo đảm thì quá trình dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ  người tàn tật TPHCM sẽ  được quản lý chặt chẽ, góp phần nâng cao chất   lượng dạy nghề  cho NKT; giúp người học có cơ  hội hoà nhập với cộng  đồng. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
  15. 12 Đề  tài được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác ­ Lênin; quán triệt và cụ  thể  tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, chủ  trương, các nghị  quyết, chỉ  thị  của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục và ngành lao động ­ thương binh   và xã hội về giáo dục, quản lý giáo dục. Tập trung nghiên cứu và cụ thể hoá   các tư  tưởng, quan điểm của Đảng; các văn bản pháp quy của Nhà nước,  của Bộ GD&ĐT và Bộ LĐ­TB&XH; nghiên cứu các công trình khoa học, các   tài liệu có nội dung liên quan đến chất lượng giáo dục, đào tạo; chất lượng   dạy nghề cho NKT. Đề  tài còn vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ  thống ­ cấu trúc,  quan điểm lịch sử ­ lôgic, quan điểm thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ  nghiên cứu đã xác định.  6.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học  chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu  thực tiễn, phân tích, tổng hợp thông tin từ  các tài liệu lý luận thuộc phạm  vi nghiên cứu của đề tài; quan sát, toạ đàm với GV, HV và CBQL; điều tra   bằng phiếu ankét, xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:  Phân tích, tổng hợp,  hệ  thống hoá, khái quát hoá các quan điểm, tư  tưởng chỉ đạo của Đảng; các văn bản quản lý giáo dục và các công trình khoa   học về  chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục.  Nghiên cứu các  văn bản của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, của sở GD&ĐT, sở LĐ­ TB&XH; của chi ủy, Ban Giám đốc Trung tâm về các nội dung có liên quan   đến giáo dục ­ đào tạo; trực tiếp là những nội dung lý luận và thực tiễn có  liên quan đến chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn  tật TPHCM.
  16. 13 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động hoạt động dạy nghề của   GV; quản lý dạy nghề của cán bộ quản lý, hoạt động học nghề của HV để  rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu. Phương pháp điều tra:  Thực hiện điều tra xã hội học đối với HV,  CBQL giáo dục, GV của Trung tâm, HV đã tốt nghiệp và các cơ sở sử dụng  HV đã tốt nghiệp do Trung tâm đào tạo ra.  Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với CBQL, GV và  HV của Trung tâm; các cơ sở sử dụng HV đã tốt nghiệp; GV ở các trường   trung cấp, cao đẳng nghề trên địa bàn Thành phố để nắm bắt tình hình, học  hỏi kinh nghiệm quản lý.  Phương pháp tổng kết thực tiễn: Trên cơ  sở  nghiên cứu hoạt động  thực tiễn và nghiên cứu báo cáo tổng kết hàng năm về  kết quả  dạy nghề  của các lớp và của Trung tâm để  rút ra kinh nghiệm cần thiết cho việc   quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật  TPHCM. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia  của các nhà quản lý, nhà giáo, của các cơ  sở  sử  dụng lao động là NKT do  Trung tâm đào tạo ra về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới   nội dung nghiên cứu đề  tài và bước đầu kiểm chứng tính cần thiết, tính  khả thi của các biện pháp được đề xuất. Các phương pháp thống kê toán học: Trong quá trình nghiên cứu sử  dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho   những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm khoa học. 7. Ý nghĩa của đề tài  Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú cơ sở lý luận  về quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT; cung cấp luận cứ khoa học cho  
  17. 14 tổ chức đảng, nhà quản lý các cấp mà trực tiếp là chi ủy, Ban Giám đốc và  các cơ  quan chức năng của Trung tâm nghiên cứu  ứng dụng vào thực tiễn   để  nâng cao chất lượng dạy nghề  cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ  người  tàn tật TPHCM trong những năm tới đây. 8. Kết cấu của đề tài Đề tài có kết cấu bao gồm: phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận  và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
  18. 15 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ  CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ  NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Những khái niệm của đề tài 1.1.1. Khái niệm chất lượng dạy nghề Thuật  ngữ  "nghề" được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác  nhau, cách quan niệm phổ biến hiện nay:  "đó là một loại hình lao động đòi  hỏi có sự  đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự  sinh tồn". Đặc  trưng cơ bản của nghề: Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con  người   được lặp   đi   lặp   lại;   là sự   phân công lao   động xã hội,   phù   hợp  với yêu cầu xã hội; là phương tiện để sinh sống; là dạng lao động có kỹ  năng, kỹ xảo chuyên biệt, có giá trị trao đổi trong xã hội và phải có một quá  trình đào tạo nhất định. Hiện nay, trong xu thế phát triển của xã hội, phạm trù "Nghề" có sự  biến đổi mạnh mẽ  và gắn chặt với xu hướng phát triển của kinh tế  ­ xã   hội; đồng thời, người lao động cần được đào tạo để  nâng cao trình độ, kỹ  năng hoạt động nghề trong một lĩnh vực cụ thể. Như vậy, hoạt động nghề  của người lao động có liên quan chặt chẽ đến dạy nghề.  Dạy nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay   kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và tương lai.  Dạy nghề  có thể  được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: Kèm   cặp trực tiếp trong sản xuất, đào tạo tại các cơ  sở  dạy nghề, các trung  tâm,... Dù thực hiện bằng hình thức nào thì dạy nghề cũng bao gồm hai quá 
  19. 16 trình có quan hệ  hữu cơ  với nhau, đó là quá trình người dạy truyền thụ  những kiến thức về  lý thuyết và thực hành để  người học có trình độ, kỹ  năng, kỹ xảo, sự thành thục về nghề nghiệp; cùng với đó là quá trình người  học tiếp thu những kiến thức về  lý thuyết và thực hành để  đạt đến một   trình độ  nhất định; có thể tìm được việc làm hoặc tự  tạo việc làm sau khi  hoàn thành khóa học.  Chất lượng dạy nghề, nhất là của các cơ sở, các trung tâm dạy nghề  có vai trò rất quan trọng, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng nguồn   nhân lực để phát triển kinh tế ­ xã hội. Luật Dạy nghề xác định " Mục tiêu  dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có   năng lực thực hành nghề  tương xứng với trình độ  đào tạo, có đạo đức,  lương tâm nghề  nghiệp, ý thức kỷ  luật, tác phong công nghiệp, có sức  khoẻ  nhằm tạo điều kiện cho người học nghề  sau khi tốt nghiệp có khả  năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ  cao hơn, đáp ứng   yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [27, tr.3]. Hiện nay, khái niệm về chất lượng còn tồn tại nhiều cách hiểu khác  nhau. Theo (Oxford Pocket Dictionary), chất lượng là mức hoàn thiện, là  đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ  kiện,   các thông số cơ bản.  Theo Từ  điển Tiếng Việt, chất lượng được hiểu là  “Cái làm nên   phẩm chất, giá trị  của sự  vật” hoặc là “Cái tạo nên bản chất sự  vật làm   cho sự  vật này khác sự  vật kia”  [51, tr.321].  Đó là tổng hợp các yếu tố,  điều kiện tham gia vào quá trình hình thành chất lượng để  thoả  mãn nhu  cầu nào đó trong đời sống xã hội và con người.
  20. 17 Trong lĩnh vực giáo dục, với đặc trưng của sản phẩm là con người,  có thể  hiểu chất lượng là kết quả  (đầu ra) của quá trình đào tạo và được   thể  hiện cụ  thể  ở  các giá trị  phẩm chất nhân cách và giá trị  sức lao động,  hay năng lực hành nghề  của người tốt nghiệp. Chất lượng giáo dục còn  được thể hiện ở mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị  trường lao động như tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp.  Theo các tác giả  Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp: “Chất lượng   đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề  ra đối   với một chương trình đào tạo”[15].  Tác giả Trần Khánh Đức đưa ra quan niệm: “Chất lượng đào tạo là kết  quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá  trị  nhân cách và giá trị  sức lao động hay năng lực hành nghề  của người tốt  nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ  thể”[15].  Từ các cách tiếp cận trên, chúng tôi cho rằng chất lượng dạy nghề là   tổng hoà chất lượng các yếu tố của quá trình đào tạo, được biểu hiện tập   trung ở kiến thức, kỹ năng và phẩm chất nhân cách mà người học có được   trong quá trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đã xác định. Như  vậy, chất lượng dạy nghề  phản ánh trạng thái đào tạo nghề  nhất định và trạng thái đó thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố  tác động đến  nó. Chất lượng dạy nghề  phụ thuộc vào các yếu tố: Chất lượng đầu vào  (nguyện   vọng,  trình  độ   văn   hoá,   khả   năng   nhận   thức,  sức   khoẻ,...   của   người học nghề); chất lượng quá trình đào tạo: (mục tiêu, chương trình,  nội dung dạy nghề); đội ngũ GV, phương pháp dạy nghề; đội ngũ CBQL  (phẩm chất, năng lực); cơ sở  vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy   nghề;...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2