intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:103

47
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải, góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của nhà trường hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU TRANG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT  DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ  Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2013
  3. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU TRANG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT  DẠY HỌC ĐÁP ỨNG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ  Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG ĐỨC THẮNG
  4. 4 HÀ NỘI ­ 2013
  5. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN     Chữ viết đầy đủ là                Chữ viết tắt Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học     :CSVCKTDH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa  :CNH­HĐH Nhà xuất bản                      : Nxb Giáo dục­ đào tạo                      : GD­ĐT Giao thông vận tải                      : GTVT Nghiên cứu khoa học và chuyển              : NCKH và CGCN giao công nghệ Cán bộ­ giảng viên­ công nhân viên      : CB­GV­CNV Giáo dục­ dạy học                      : GD­DH MỤC LỤC
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ   SỞ   LÝ   LUẬN   VỀ   QUẢN  LÝ  CƠ   SỞ   VẬT   11 CHẤT   KỸ   THUẬT   DẠY   HỌC   ĐÁP   ỨNG   YÊU  CẦU   CHO   GIÁO   DỤC   ĐÀO   TẠO   Ở   TRƯỜNG  ĐẠI HỌC 1.1 Các khái niệm cơ bản 11 1.2 Nội dung, yêu cầu quản lý, phát triển cơ sở vật chất  20 kỹ thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ  SỞ VẬT CHẤT KỸ  26 THUẬT DẠY HỌC  ĐÁP  ỨNG ĐÀO TẠO THEO  TÍN  CHỈ   Ở   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   GIAO   THÔNG  VẬN TẢI 2.1 Vài nét về công tác đào tạo của nhà trường 26 2.2 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học  27 đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao  thông Vận tải 2.3 Những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với việc quản lý  50 cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học đáp  ứng đào tạo   theo tín chỉ Chương 3 YÊU   CẦU   VÀ   BIỆN   PHÁP   QUẢN   LÝ   CƠ   SỞ  56 VẬT CHẤT KỸ  THUẬT DẠY HỌC  Ở  TRƯỜNG  ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI 3.1 Những yêu cầu đặt ra đối với việc xác định hệ  56 thống biện pháp quản lý cơ sở vật chất  kỹ thuật  dạy học 3.2 Các biện pháp quản lý cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy   69 học đáp ứng đào tạo theo tín chỉ 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các  76 biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học  đáp ứng đào tạo theo tín chỉ ở trường Đại học Giao  thông Vận tải KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
  7. 7 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 86
  8. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài   Hiện nay, đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, tạo  nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ  quan niệm về  chất lượng  giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ  chức quá trình và hệ  thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi,  đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ  với nghiên cứu khoa học­ công  nghệ  và  ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ  truyền đạt tri thức, chuyển sang   cung   cấp   cho   người   học   phương   pháp   thu   thập   thông   tin   một   cách   hệ  thống, có tư  duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư  cho giáo dục từ  chỗ  được  xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển và đầu tư xây   dựng cơ sở vật chất là tiền đề quan trọng để phát triển bền vững. Vì vậy,  các quốc gia đều nhận thức được vai trò và vị  trí hàng đầu của giáo dục,  đều phải đổi mới giáo dục để  có thể  đáp  ứng một cách năng động hơn,  hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước. Trong báo cáo của BCHTW Đảng khoá XI, về phương hướng, nhiệm  vụ phát triển kinh tế­ xã hội 5 năm 2011­2015, phần II định hướng về phát  triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có nêu " Tạo được chuyển   biến cơ  bản về phát triển giáo dục và đào tạo, ưu tiên hàng đầu cho việc   nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và   tăng cường cơ sở vật chất nhà trường”. Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, trước yêu cầu cấp bách về chất   lượng giáo dục ­ đào tạo, Nhà nước đã và đang tăng cường đầu tư  cơ  sở  vật chất và thiết bị dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và  đào tạo giai đoạn 2010 ­ 2020 mà Đảng và Nhà nước đã đề  ra: "Đổi mới   chương trình gắn liền với những yêu cầu về  trang bị  và sử  dụng thiết bị  
  9. 4 dạy bộ môn theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi thiết bị   dạy học không chỉ là phương tiện minh hoạ "trực quan hoá" điều trình bày,   giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải   thông tin phươ ng ti ện t ư  duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận t ự  nhiên và   xă hội giúp học sinh tự  tìm kiến thức. Cần quan tâm khuyến khích giáo   viên tăng cườ ng sử  dụng thi ết b ị  d ạy h ọc, gi ảm d ần và tiến tới khắc   phục tình trạng dạy chay"[2]. Sự  phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ  tạo ra nhiều cơ  hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ  đối với sự  nghiệp   phát triển giáo dục, đào tạo của nước ta. Bối cảnh mới tạo cơ  hội thuận   lợi để  giáo dục, đào tạo tiếp cận các xu thế  mới, tri thức mới, những mô  hình giáo dục hiện đại. Đào tạo theo tín chỉ  là một trong những phương   thức đào tạo tiên tiến theo thông lệ  quốc tế. Thực hiện chỉ  đạo của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Nghị quyết 14/NQ­CP về việc đổi  mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006­2010   trong đó có nhiệm vụ thực hiện đào tạo theo tín chỉ, từ năm học 2006­2007   trường Đại học Giao thông Vận tải đã tiến hành triển khai thí điểm đào tạo  theo hệ thống tín chỉ ở một số khoa. Bắt đầu từ năm học 2008­2009, trước   những đòi hỏi của yêu cầu cần đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo và  thực tế của nhà trường, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường đã quyết tâm  chỉ  đạo xây dựng chuyển đổi điều chỉnh toàn bộ  chương trình đào tạo từ  niên chế sang hệ thống tín chỉ. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, chương   trình cho việc đổi mới chương trình đào tạo bằng việc xây dựng chương  trình đào tạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học mới để đáp   cho ứng nhu cầu dạy và học của giảng viên và sinh viên. Nhà trường đã xây  dựng nhiều phòng học, phòng thí nghiệm, trung tâm thực hành mới khang 
  10. 5 trang được trang bị nhiều thiết bị mới hiện đại. Nhưng do đây là hình thức   đào tạo mới nên tính chuyên nghiệp trong xây dựng kế hoạch chỉ đạo, việc  quản lý và bố trí sắp xếp các phòng học, phòng thí nghiệm, trung tâm thực  hành, tài liệu, giáo trình gặp nhiều khó khăn, chưa sử dụng, khai thác hiệu   quả  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học dẫn  đến tình trạng chỗ  thừa chỗ  thiếu, phân chia phòng còn chồng chéo, gây lãng phí. Do đó, việc nghiên  cứu các biện pháp quản lý hiệu quả  cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy học đáp   ứng cho đào tạo theo tín chỉ   ở  trường Đại học Giao thông Vận tải là vấn  đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu về  vấn đề  này, đã có một số  tác giả  đi sâu nghiên cứu ở  các cấp độ  khác nhau, mức độ  khác nhau về vị trí, vai trò, chức năng cũng  như  về quản lý, khai thác, sử  dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ  thuật dạy  học. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ  bản và hệ  thống về cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học phục vụ cho đào tạo theo tín chỉ. Với những lý do đã nêu trên, tác giả  lựa chọn vấn đề: “Biện pháp   quản lý cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học đáp  ứng  đào tạo theo tín chỉ   ở   trường Đại học Giao thông Vận tải” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  Trong lịch sử phát triển giáo dục, các quốc gia muốn phát triển nhanh,   bền vững thì vấn đề  quan trọng hàng đầu là phải tập trung đầu tư  cho   phát triển giáo dục; trong đó có sự  quan tâm rất lớn đến việc đầu tư,  phát triển cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy h ọc nh ằm không ngừng nâng cao   chất lượng dạy và học. Vì vậy, các nhà khoa học trong và ngoài nướ c đã  đầu tư nghiên cứu trên bình diện khác nhau và đưa ra những  kết luận có   giá trị về lý luận và thực tiễn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, việc nghiên cứu cải tiến,  
  11. 6 ứng dụng, phát triển kỹ thuật dạy học trở thành chủ  đề  thu hút được sự  quan tâm của các nhà khoa học, nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng đào   tạo gắn lý thuyết với thực hành. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu,  đề tài khoa học sau đây: “Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học” của Nguyên Lương (1995);  “Công tác thiết bị  trường học trong giai đoạn hiện nay” của Lê Hoàng Hảo  (1998). Giáo trình “Giáo dục học quân sự” dùng cho  đào tạo bậc  đại học  (2001) do tác giả Đặng Đức Thắng (chủ biên), đã quan tâm nghiên cứu đến  những vấn đề cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.  Đề  cương bài giảng tại các lớp cao học quản lý giáo dục của tác giả  Nguyễn Phúc Châu (2003), tác giả đã phân tích làm rõ một số khái niệm, vị  trí, vai trò, nguyên tắc, quy trình quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Giáo trình “Quản lý giáo dục đại học quân sự” dùng cho đào tạo giảng   viên chuyên ngành Giáo dục học quân sự­ bậc đại học (2008) của tập thể  các nhà quản lý khoa học Khoa Sư  phạm thuộc Học viện Chính trị  ngoài  việc quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề  về  hoạt động quản lý giáo   dục  ở đại học quân sự đã đi sâu nghiên cứu chỉ rõ biện pháp quản lý thiết   bị dạy học. Đề  tài: “Ứng dụng công nghệ  thông tin trong đổi mới phương pháp  dạy học môn khoa học xã hội nhân văn ở  các trường quân sự” của tác giả  Trần Đình Tuấn (chủ biên), đã làm rõ một số  vấn đề  lý luận thực tiễn và   đưa  ra  giải  pháp  cơ  bản  ứng  dụng  công   nghệ   thông  tin  trong   đổi  mới  phương pháp dạy học môn khoa học xã hội nhân văn ở các trường quân sự Trong nghiên cứu đề  tài: “Thực trạng và một số  biện pháp nâng cao   hiệu quả công tác quản lý thiết bị ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” tác  
  12. 7 giả  Phạm Việt Hùng đã đánh giá thực trạng về  các mặt đầu tư  mua sắm,  phân bổ, sử dụng, bảo trì bảo dưỡng cùng với chỉ  rõ những khuyết điểm,  tồn tại và đề  xuất một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  công tác quản lý   thiết bị dạy học. “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử  dụng thiết bị  giáo dục,  ứng dụng công nghệ  thông tin và truyền thông tại các trung tâm  Giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng”. Đề  tài cấp bộ  do tác giả  Ngô Quang Sơn làm chủ  biên đã làm rõ cơ  sở  lý luận và thực   tiễn của việc trang bị, quản lý sử  dụng trang thiết bị  giáo dục,  ứng dụng   công nghệ thông tin và truyền thông ở các trung tâm giáo dục thường xuyên  và trung tâm giáo dục cộng đồng. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng,   từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo  dục và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ở các trung tâm giáo   dục thường xuyên và trung tâm giáo dục cộng đồng. Tóm lại, các công trình, đề tài trên đã nghiên cứu về cơ sở vật chất kỹ  thuật dạy học  ở  các khía cạnh khác nhau như: nguyên lý, cấu tạo, tính  năng, luận giải những cơ sở lý luận, thực tiễn của cơ sở vật chất kỹ thuật   dạy học. Nhưng chưa có công trình, đề  tài nào nghiên cứu một cách toàn  diện về  quản lý cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín  chỉ. Những kết quả  nghiên cứu trên là cơ  sở  giúp cho việc kế  thừa, hoàn   thiện căn cứ lý luận của vấn đề quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo  tín chỉ ở trường đại học Giao thông vận tải hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  làm rõ một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản lý cơ  sở vật chất kỹ thuật dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý CSVCKTDH 
  13. 8 đáp ứng cho đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải, góp phần  nâng cao chất lượng GD­ĐT  của nhà trường hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu   Làm rõ một số  vấn đề  lý luận về  quản lý cơ  sở  vật chất kỹ  thuật  dạy học  Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm   về quản lý CSVCKTDH đáp ứng cho đào tạo theo hệ thống tín chỉ    Xác định yêu cầu và đề  xuất các biện pháp cơ  bản nhằm nâng cao   chất lượng, hiệu quả  quản lý cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học  ở  trường  Đại học Giao thông Vận tải 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trường Đại học   Giao thông Vận tải * Đối tượng nghiên cứu  Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo   tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải. * Phạm vi  nghiên cứu  Đề  tài nghiên cứu quản lý cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy học đáp ứng  cho đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Giao thông Vận tải từ  năm 2009 đến nay.  Địa bàn: Trường Đại học Giao thông Vận tải 5. Giả thuyết khoa học Quản lý các nguồn lực giáo dục của nhà trường chỉ  thực sự  có hiệu   quả khi các chủ thể quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý của mình. Nếu trong quá trình quản lý CSVCKTDH  ở  Đại học Giao thông vận 
  14. 9 tải   chú   trọng   việc   cụ   thể   hóa,   xây   dựng   kế   hoạch,   chế   định   quản   lý  CSVCKTDH, thường xuyên quan tâm việc bồi dưỡng nâng cao trình độ  quản   lý   và   trách   nhiệm   xây   dựng,   phát   triển,   sử   dụng,   bảo   quản  CSVCKTDH  của  các   lực  lượng  sư  phạm;  huy  động  tốt  các   nguồn  lực  nhằm phát triển CSVCKTDH hiện đại và thường xuyên tiến hành tốt công  tác thanh kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, bảo quản, sử dụng thì công tác   quản lý CSVCKTDH mới đạt hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu đổi mới  GD­ĐT nói chung và yêu cầu đào tạo theo hệ  thống tín chỉ  nói riêng của  nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Đề  tài nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật biện  chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác­ Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,   quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD­ĐT và quản lý giáo dục.   Đồng thời đề  tài còn được nghiên cứu dựa trên quan điểm hệ  thống cấu   trúc; logíc­lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích các vấn đề  có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu   Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:  Đề  tài sử  dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ  thống hóa,  khái quát hóa các tư liệu có liên quan như: Các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của các cấp về  GD­ĐT và quản   lý giáo dục; Luật GD năm 2005 được bổ  sung sửa đổi năm 2009; dự  thảo  chiến lược phát triển giáo dục 2009­2020; các quy chế, quyết định, báo cáo  sơ, tổng kết về  GD­ĐT của phòng, ban, trường Đại học Giao thông Vận  tải. Các giáo trình, sách giáo khoa chuyên khảo,…về  quản lý và quản lý 
  15. 10 giáo dục, các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học có liên quan   đến đề  tài đã được công bố  và đăng tải trên các tạp chí, kỷ  yếu hội thảo  khoa học Nhóm  các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:   Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp quan sát các vấn đề  liên  quan, các hoạt động quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học ở trường Đại  học Giao thông Vận tải để tìm hiểu thực trạng, phát hiện ra việc làm được   và chưa làm được, những vấn đề  cần giải quyết để  rút ra những kết luận   cần thiết.   Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ, giảng  viên và sinh viên ở trong trường từ đó rút ra những kết luận có có sở  khoa   học phục vụ nghiên cứu.   Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 200 cán bộ  quản lý, giảng viên và sinh viên của Trường Đại học GTVT làm cơ  sở  đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp quản  lý CSVCKTDH của trường.   Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu những kết qủa và  kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học để  làm rõ thực trạng vấn đề nghiên cứu.   Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà  quản lý về  một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên quan trong vấn đề  nghiên cứu của luận văn.   Phương pháp thống kê toán học: Sử  dụng phương pháp toán học  thống kê để  tổng hợp kết quả  điều tra và xử  lý số  liệu trong quá trình   nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của đề tài   Luận văn đã làm sáng tỏ  quan niệm về  quản lý cơ  sở  vật chất kỹ 
  16. 11 thuật dạy học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ nói riêng và yêu cầu đổi mới giáo   dục­ đào tạo nói chung .  Đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý cơ sơ vật chất kỹ thuật dạy   học đáp ứng cho đào tạo tín chỉ, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và  GD­ĐT ở trường Đại học Giao thông Vận tải hiện nay. 8. Kết cấu của đề tài   Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương, 8 tiết, kết luận và kiến   nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
  17. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT DẠY HỌC  ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Các khái niện cơ bản 1.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học Cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học là nhân tố  minh chứng khách quan  cho việc gắn lý luận với thực tiễn. Thực tế  cho thấy, bất kỳ  một hoạt   động nào cũng luôn đi liền với tư  duy và tư  duy luôn gắn liền với hoạt   động. Vì thế  đầu tư  phát triển cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học sẽ tạo ra   sự  toàn diện của hoạt động, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ  động và sáng tạo của người học; là điều kiện rất cần thiết để  người dạy  và người học thực hiện được chức năng, nhiệm vụ dạy học đặt ra, giúp sự  phối hợp hiệp đồng giữa các cơ  quan, đơn vị  được nhanh chóng và thuận   tiện. Nhìn chung nội hàm của khái niệm cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học   liên tục được mở rộng nhằm thích ứng với thực tiễn phát triển giáo dục và  phát triển khoa học­ công nghệ. Có thể hiểu cơ  sở vật chất kỹ thuật dạy học là tập hợp phương tiện   vật chất, kỹ  thuật và sản phẩm khoa học­ công nghệ  được huy động vào   các hoạt động sự phạm trong nhà  trường.  Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học bao gồm:  Hệ  thống trường sở, giảng đường: Đất đai thuộc quyền được phép  sử dụng của trường; Các công trình xây dựng (các giảng đường, phòng làm  việc, phòng bộ  môn, nhà thư  viện, ký túc xá, sân chơi, bãi tập, phòng thí   nghiệm); Nhà xưởng và máy móc phục vụ lao động sản xuất, thực nghiệm.   Hệ  thống các phương tiện, thiết bị  kỹ  thuật dạy học : Sách, tư  liệu 
  18. 13 trong thư  viện (gọi chung là trang bị  nội thất trong thư  viện của trường   học); Các phương tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học (các máy móc, thiết bị,  vật liệu thí nghiệm được giảng viên và sinh viên sử  dụng trong hoạt động   dạy ­ học); Phương tiện kỹ  thuật nghe nhìn: Băng đĩa âm thanh, loa, mic,   máy chiếu, máy vi tính, ti vi… Lý luận và thực tiễn dạy học  ở các trường đã khẳng định: Cơ sở vật  chất  kỹ thuật dạy học là “mắt xích” để gắn kết các nhân tố mục tiêu, nội   dung, phương pháp; đồng thời nó là điều kiện để thực hiện nguyên lý giáo  dục   “Học   đi   đôi   với   hành,   lý   luận   gắn   liền   với   thực   tiễn”.   Trong   đó  phương pháp dạy học và kỹ  thuật dạy học là hai mặt của quá trình dạy  học, song luôn gắn bó, tương tác; thiết bị kỹ thuật dạy học là công cụ của   phương pháp dạy học, nó càng hiện đại, càng hỗ  trợ  tốt hơn cho phương  pháp. Cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học là phương tiện giúp cho nhận thức   của con người được thực hiện đúng quy luật: “Từ trực quan sinh động đến   tư  duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Bằng các thiết bị  trực quan giúp cho người học tri giác trực tiếp để  nắm vững các sự  kiện,  hiện tượng, các quá trình; đồng thời giúp họ dễ dàng tiến hành các quá trình  phân tích, tổng hợp để  rút ra những kết luận, kiểm tra lại tính đúng đắn   của các kiến thức, lý thuyết, sửa chữa và bổ  sung, đánh giá lại chúng nếu   không phù hợp với thực tiễn. Thiết bị  kỹ  thuật dạy học có vai trò quan  trọng trong việc giúp người dạy và người học đi sâu nhận thức, nghiên  cứu, khám phá kiến thức các môn học, thiết bị kỹ thuật dạy học càng hiện  đại thi càng giúp nhận thức của người học càng thuận tiện và dễ  dàng.   Thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học hiện đại để  rèn  luyện kỹ  xảo, kỹ  năng thực hành cho học viên, góp phần tăng cường mối  
  19. 14 liên hệ giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa học với hành. Thực hành trên các   phương tiện kỹ thuật giúp kích thích tính hứng thú nhận thức của học viên,  nâng cao khả  năng tư  duy, trí sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, cẩn thận,  chính xác, tính yêu nghề  nghiệp, gắn liền giảng  đường, trung tâm thực  hành, công trường, góp phần chuẩn bị tốt kỹ năng, tâm lý cho sinh viên sau  khi ra trường công tác. Cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy học có vai trò đặc biệt quan trọng trong   việc tạo khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ  thống hóa vận dụng   kiến thức vào thực tiễn, góp phần nâng cao năng lực sư  phạm cho người   dạy. Đồng thời, giúp giảng viên và sinh viên nâng cao khả  năng hợp tác,  tạo khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, bồi   dưỡng khả  năng tự  học, tự  chiếm lĩnh tri thức, cải tiến các hình thức lao  động sư phạm một cách khoa học. Bên cạnh đó, phương tiện kỹ thuật còn  làm tăng năng suất lao động sư  phạm của người dạy và người học, giúp  người dạy giảm nhẹ các thao tác sư  phạm, rút ngắn được thời gian, trình  bày bài giảng sâu sắc, sinh động và hiệu quả hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học có vị trí thường trực trong mọi hoạt   động của nhà trường và đặc biệt là trong hoạt động dạy học (con đường  giáo dục cơ bản nhất, chuẩn tắc nhất để thực hiện quá trình giáo dục tổng   thể). CSVCKTDH là một bộ phận không thể thiếu được để thực hiện nội   dung và thực hiện các phương pháp dạy học. Bởi vì CSVCKTDH chứa   đựng một phần nội dung giáo dục­ dạy học và có tác dụng giúp cho người  dạy, người học lựa chọn và cải tiMếụn các ph c tiêu ương pháp dạy học, thực hiện   mục đích của GD­ĐT. Nội dung Phương  Sơ đồ các cặp thành tố cấu thành quá trình dạy hpháp ọc Sinh viên Giảng viên CSVCKTDH
  20. 15 1.1.2. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học  Quản lý cơ sở  vật chất kỹ thuật dạy học là những tác động hợp quy   luật của chủ thể quản lý trường học đến những đối tượng quản lý có liên   quan tới việc xây dựng, sử dụng CSVCKTDH nhằm làm cho các hoạt động   GD­ĐT của nhà trường vận hành đạt tới mục tiêu. Hoặc có thể  hiểu: Quản lý CSVCKTDH là tác động có mục đích của  chủ  thể quản lý nhà trường trong việc xây dựng, trang bị, phát triển và sử  dụng có hiệu quả  hệ  thống CSVCKTDH nhằm đạt tới mục đích GD­ĐT  đặt ra. Nội dung cơ  sở  vật chất kỹ thuật dạy học mở rộng đến đâu thì tầm   quản lý cũng phải rộng và sâu đến đó. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ cơ  sở  vật chất kỹ  thuật dạy học chỉ  phát huy được tác dụng tốt trong việc  giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với đầu tư  trang bị, điều quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý cơ sở  vật chất kỹ  thuật dạy học trong nhà trường. Vì cơ  sở  vật chất kỹ  thuật  dạy học là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế­ giáo dục lại vừa mang tính   khoa học­ giáo dục, cho nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ  theo các   yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác, cần phải 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0