Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC DOÃN ĐÌNH THUẤN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC DOÃN ĐÌNH THUẤN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH HÀ NỘI - 2016
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tác giả gửi lời cảm ơn tới: - Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục, khoa Quản lý Giáo dục, quí thầy, cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Ngọc Bích, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Nhân dịp này tác giả xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy, cô giáo các trường THPT Minh Đài đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên cứu. - Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quí thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 04 năm 2016 Tác giả DOÃN ĐÌNH THUẤN i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐĐ Đạo đức GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HS Học sinh KH-CN Khoa học - công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội TDTT Thể dục thể thao THPT Trung học phổ thông TN Thanh niên TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp ii
- MỤC LỤC Lời cảm ơn.............................................................................................................. i Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................... ii Mục lục ................................................................................................................. iii Danh mục các bảnG ............................................................................................ vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT ................................................... 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.............................................................. 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức9 1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 9 1.2.2. Giáo dục đạo đức....................................................................................... 10 1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức...................................................................... 13 1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức......................................................... 13 1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ............ 14 1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ........................................................................ 14 1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường THPT ................................................................................................................... 15 1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ....................................... 15 1.3.4. Các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .......................... 16 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT ............... 18 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......... 18 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bậc THPT ............................................................................................................ 22 1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ................................................ 22 1.5.2. Bối cảnh xã hội và phong tục tập quán địa phương .................................. 24 1.5.3. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức ........................................... 26 1.5.4.Trình độ, năng lực quản lý của cán bộ quản lý và của giáo viên bậc THPT ............................................................................................................................. 28 Kết luận chương I ................................................................................................ 30 iii
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ...................................... 31 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ..................................... 31 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn ............................ 31 2.1.4. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Tân Sơn ......................................... 33 2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Minh Đài ....................... 39 2.2.1. Thực trạng giáo dục đạo đức của học sinh THPT Minh Đài .................... 39 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học phổ thông Minh Đài ........................................................................... 50 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông tại trường THPT Minh Đài .......................................................... 56 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng của công tác quản lý giáo dục đạo đức ............................................................... 56 2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................................ 57 2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục .. 59 2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài ....................................................................................... 61 2.3.5. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Minh Đài ....................................................................................... 62 2.3.6. Những lý do làm hạn chế tính hiệu quả của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THPT Minh Đài ............................................. 64 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...................................................................................................................... 66 2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................... 66 2.4.2. Hạn chế ...................................................................................................... 67 2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................................................. 67 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 69 iv
- CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MINH ĐÀI, HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ...................................... 71 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 71 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo chủ trương, chính sách, mục tiêu của Đảng và Nhà nước ................................................................................. 71 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................................ 72 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 72 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 73 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Minh Đài .................................................................................................. 73 3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................. 73 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc kế hoạch hoá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ...................................................................................................................... 77 3.2.3. Biện pháp 3: Thành lập Ban chỉ đạo quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với đối tượng giáo dục và các lực lượng tham gia giáo dục ............. 79 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ................................................................................... 87 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cộng đồng, địa phương cho học sinh ........................................................................... 93 3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý nâng cao chất lượng văn hóa trong nhà trường ............................................................................................................................. 94 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 99 3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 101 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 107 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 110 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô trường lớp, học sinh - cán bộ giáo viên THPT huyện Tân Sơn ............................................................................................................... 34 Bảng 2.2: Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Minh Đài, năm học 2015 - 2016 ..................................................................................................................... 36 Bảng 2.3: Kết quả giáo dục toàn diện học sinh THPT Minh Đài ....................... 39 Bảng 2.4: Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức ................. 40 Bảng 2.5: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh bậc THPT .............................................................................................. 40 Bảng 2.6: Ý kiến của học sinh THPT Minh Đài đối với các quan niệm về đạo đức................................................................................................................. 42 Bảng 2.7: Số học sinh vi phạm đạo đức từ năm 2012 - 2015 ............................. 45 Bảng 2.8: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức của học sinh THPT ....................................................................................... 47 Bảng 2.9: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .............................................................................................. 50 Bảng 2.10 Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài ....................................................................................... 50 Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .............................................................................................. 51 Bảng 2.12: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .................................. 53 Bảng 2.13: Đánh giá việc sử dụng các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong thời gian qua .............................................................................................. 54 Bảng 2.14: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................................................. 56 Bảng 2.15: Đánh giá tầm quan trọng của các lực lượng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh ............................................................................. 57 Bảng 2.16: Sự phối hợp của nhà trường với các lực lượng ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh ................................................................................... 59 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về nhận thức tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp: .................................................................................................................. 101 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong các nhóm xã hội thì học sinh, sinh viên là lực lượng xã hội quan trọng có tính chất quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Sinh viên học sinh là những thanh niên và là những tri thức trẻ tương lai của đất nước. Họ là những người có ý chí, có khát vọng và hoài bão lớn lao, năng động và sáng tạo cao trong học tập và cuộc sống. Trong những năm gần đây do tác động của cơ chế thị trường, tác động của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, và nhiều nguyên nhân khác nên hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên nước ta có xu hướng ngày càng tăng. Đảng ta đã khẳng định trong nghị quyết TW II khóa VIII là: “ Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”[16]. Đại Hội Đảng toàn quốc lần X cũng lại khẳng định: “Hiện nay tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và phạm tội đáng lo ngại nhất là trong lớp trẻ”[17]. Chính vì vậy một trong những định hướng đối với giáo dục đào tạo trong nghị quyết Đại hội Đảng XI là tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho học sinh, sinh viên, làm chuyển biến mạnh mẽ việc xây dựng văn hoá đạo đức và lối sống. Trong thực tế, tình hình giáo dục của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong nhiều năm qua đã có sự phát triển: Số lượng học sinh được huy động đến trường ngày càng đông, mạng lưới trường lớp không ngừng phát triển đến cả các vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến trường. Cùng với phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, trường lớp ngày càng được xây dựng kiên cố khang trang, tạo điều kiện tốt nhất cho các em đến lớp. Theo báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015 của trường THPT Minh Đài và phòng GD&ĐT Tân Sơn, chất lượng giáo dục có thay đổi khả quan hơn nhưng thực trạng tình hình học sinh, thanh niên huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ hiện nay cũng nổi lên nhiều vấn đề mà xã hội quan tâm bức xúc. Bạo lực học đường và hiện tượng thanh niên, học sinh hư hỏng, trẻ em phạm tội hình sự gia tăng, thanh niên 1
- học sinh mắc các tệ nạn xã hội như ma tuý, HIV/AIDS tụ tập gây rối trật tự công cộng ngày càng gia tăng. Gần đây xã hội, báo chí cũng đã đưa ra nhận định: Giới trẻ manh động, thiếu kiềm chế, nông nổi và cái tôi cá nhân quá lớn, có những cái đầu nóng, đôi khi những va chạm nhẹ cũng thành án. Bản thân tôi là một Phó Hiệu trưởng được phân công phụ trách công tác Đoàn Thanh niên, nên việc tiếp cận với Đoàn trường, với thanh niên học sinh khá nhiều, thấy rõ các hiện tượng tiêu cực trong thanh niên học sinh đang diễn ra, nắm bắt được các nguyên nhân của các hiện tượng ấy. Vì vậy, nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục các hiện tượng trên là trách nhiệm của bản thân tôi nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách, giúp các em trở thành công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình và trong xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 4. Giả thuyết khoa học Học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước có vị trí và vai trò rất quan trọng trong xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa, sự tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực trong lối sống, đạo đức của một bộ 2
- phận không nhỏ học sinh. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đang là vấn đề cấp thiết, được toàn xã hội quan tâm. Để xác định được nguyên nhân và cách khắc phục những biểu hiện tiêu cực đang ngày càng gia tăng, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã tiến hành các cuộc điều tra xã hội học, tâm lý học và đã và xác định được một số nguyên nhân căn bản sau: - Nội dung chương trình không phù hợp, thiên nhiều về lý thuyết cao siêu, thiếu thực tế và không gần gũi với học sinh. - Phương pháp dạy học cổ điển, thiếu tính tích cực và thúc đẩy động cơ học tập. - Năng lực của giáo viên, đặc biệt là năng lực tư vấn tâm lý còn hạn chế. - Môi trường hỗ trợ dạy học đạo đức thiếu tính hỗ trợ trong trường/lớp và ngày càng nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường bên ngoài (gia đình, cộng đồng và xã hội). - Sự phối hợp của các bộ phận chưa tốt. Tất cả các nguyên nhân cơ bản trên rất cần được điều tra, xác minh hoặc bổ sung thêm để có hỗ trợ cho các nhà quản lý, lãnh đạo. Vì vậy, nếu có một quy trình quản lý, lãnh đạo tốt các hoạt động giáo dục đạo đức để các nhà quản lý của trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm tốt các nhân tố của quá trình giáo dục đạo đức hoặc điều chỉnh các hạn chế (nếu có) trong thực tiễn quản lý của trường thì chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài sẽ được nâng lên. 5. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là: Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đang có những khó khăn, thách thức gì? Nếu có, cần biện pháp quản lý phù hợp nào để hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả? 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học sinh cá biệt, lý luận về các vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 3
- theo chuẩn mực đạo đức mà xã hội và nhà trường đã quy định. 6.2. Khảo sát thực tiễn, phân tích đánh giá về thực trạng công tác giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức cho các em học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp cho thanh niên học sinh trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Địa bàn khảo sát: Trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. - Đối tượng khảo sát: + Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên (Dự kiến khoảng 60 người) + Học sinh (Dự kiến khoảng 200) + Phụ huynh học sinh (Dự kiến khoảng 200) - Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 (03 năm học). 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức và đề ra biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THPT. Kết quả nghiên cứu giúp trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ có các biện pháp phù hợp để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu văn kiện - Nghiên cứu tài liệu, sách báo tạp chí 9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi - Quan sát thực tế 4
- - Thống kê số liệu, phân tích thực trạng - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng (Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng hạnh kiểm qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm hỗ trợ đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ). 9.3. Phương pháp bổ trợ (xử lí số liệu) - Phương pháp thống kê toán học. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học phổ thông Minh Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 5
- CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trò quan trọng trong bất kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định, chuẩn mực hướng con người tới cái chân - thiện - mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu, …. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ thời đại lịch sử nào, đạo đức con người cũng được đánh giá theo khuôn phép, chuẩn mực và quy tắc nhất định. Đạo đức là sản phẩm của xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất, của các mối quan hệ, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng ngày càng phát triển, nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn. Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, chúng ta cũng biết rằng đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ của các cấp chính quyền, các nhà giáo dục và của toàn xã hội. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của nhiều tác giả trong nước từ nhiều góc độ khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, học sinh. Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Từ quan điểm đó Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên và học sinh , giúp họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng’’ vừa “chuyên”, trong sách Hồ Chí Minh [23]. 6
- Kế thừa tư tưởng của Người, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục đã có nhiều đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này, với các tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc…và nhiều tác giả khác. Để tìm ra các giải pháp về giáo dục đạo đức các tác giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Tác giả Hà Thế Ngữ và Bùi Đức Thiệp [33] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh. Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc [20] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên cứu của ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã dành một chương cho vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức, các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về giáo dục đạo đức các tác giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức trong các công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Hà Nhật Thăng [39] đã đề cập đến những vấn đề chung như phương pháp luận của giáo dục đạo đức, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với giáo dục đạo đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống hiện đại. Đặc biệt những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trước những hiện tượng suy thoái đạo đức của một số thanh niên đã có những bài viết đáng quan tâm. Một số tác giả khác đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và các thành quả nghiên cứu được thể hiện trong các sách, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Cụ thể: Tác giả Phan Huy Lê đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con người; sự tác động của những nhân tố chính 7
- trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; thực trạng phương hướng, quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. [31]. Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến: Tác giả Trần Đăng Sinh quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, mục tiêu giáo dục, điều kiện thuận lợi khó khăn, yêu cầu xã hội đối với giáo dục đạo đức, ý nghĩa của việc kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong việc làm tăng hiệu quả giáo dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp luật [37]. Tác giả Lê Văn Hồng trên cơ sở tiếp cận việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT, từ góc độ nhà quản lý đã đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được điểm nhấn, điểm thúc đẩy quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh [27]. Tác giả Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức đã quan tâm đến thực trạng đạo đức học sinh THPT. Từ đó tác giả đưa ra 10 kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh đồng thời đưa ra những yêu cầu của các nhà quản lý giáo dục phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức đa dạng hoạt động thu hút học sinh vào việc rèn luyện đạo đức [22]. Tác giả Nguyễn Văn Lê lại đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Từ đó đưa ra 6 giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT [32]. Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của nước nhà, do nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông thể hiện trong những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức, quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của một số tác giả như: Lê Ngọc Tiến với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Tây Hồ, thành phố Hà Nội”. 8
- Trần Thị Thu Huyền với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức ở trường THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”. Huỳnh Thị Kim Anh với đề tài luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục: “Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp ”. Nguyễn Thị Thu Hương với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Chương Mỹ, Hà Nội” (Tác giả luận văn tham khảo nội dung các luận văn trên tại thư viện trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội) Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở các trường Trung học phổ thông, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,...Những đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại trường THPT Minh Đài, huyện Tân Sơn chưa có. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ thông vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Vì vậy cần nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung học phổ thông trong những hoàn cảnh, môi trường cụ thể là rất quan trọng. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Minh Đài từ đó tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Minh Đài là rất cần thiết. 1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 1.2.1. Quản lý Thuật ngữ “quản lí” (Tiếng Việt gốc Hán) bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình “lí” bao gồm sự điều chỉnh, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vi, một tổ chức”[41]. 9
- Theo tác giả Nguyễn Văn Lê quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Tác giả Nguyễn Văn Lê viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệ u quả tối ưu theo mục tiêu đề ra [32]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [29]. Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng định “tất cả lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều nó cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [8]. Khái niệm quản lý phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức. Quan niệm hiện đại về quản lý thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Giáo dục đạo đức 1.2.2.1. Đạo đức Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như: Triết học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học… mỗi lĩnh vực có một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất phong phú và sâu sắc. 10
- Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên chúng ta có ba cách hiểu đạo đức như sau: Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [2]. Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [13]. Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người [26]. Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ: Một là góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự mhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình. Hai là góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội và được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến 11
- bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" theo tác giả Đặng Bá Lãm [30]. 1.2.2.2. Giáo dục đạo đức Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội”, theo tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng - Võ Văn Nam [26]. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [22]. Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức được thực hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những hình thức đa dạng và những phương pháp phong phú, trong đó giáo dục trong nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng. Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động, thông qua giao lưu, nhân cách con người mới được hình thành và phát triển. Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh Việt Nam là chú trọng giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn