Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN THUYÊN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN THUYÊN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ Số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tuân HÀ NỘI 2013
- Môc lôc T rang MỞ ĐẦU 3 Chương CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC 13 1 VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên 13 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 13 1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý học viên tại Trung tâm 18 1.1.3. Nội dung và biện pháp quản lý học viên tại Trung 22 tâm 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý học viên tại Trung tâm 24 Đào tạo Viettel 1.2.1. Yếu tố tác động đến quản lý học viên tại Trung tâm 24 1.2.2. Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghi ệm qu ản lý học 32 viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Chương HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC VIÊN 47 2 TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 2.1. Yêu cầu trong đề xuất biện pháp quản lý học viên tại 47 Trung tâm Đào tạo Viettel 2.2. Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo 48 Viettel 2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện 73 pháp Kết luận và kiến nghị 79 Danh mục tài liệu tham khảo 83 Phụ lục 88
- 3 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đó, quân đội phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục đào tạo, trong đó nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong quá trình đào tạo ở các nhà trường quân đội có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Quy chế quản lý học viên trong các nhà trường quân đội đã xác định: “Công tác quản lý học viên giữ vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục đào tạo ở nhà trường quân đội...” [35, tr.26]. Công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên ở nhà trường quân đội đã góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong những năm qua. Tuy nhiên, công tác quản lý học viên thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế cần được giải quyết cả về lý luận và thực tiễn. Trung tâm Đào tạo Viettel là cơ sở giáo dục đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo đội ngũ CBCNV phục vụ cho nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong hơn 07 năm qua , Trung tâm đã đào tạo cho Tập đoàn hàng nghìn CBCNV với chất lượng tốt. Nhiều học viên đã phấn đấu đã trở thành những vị trí chủ chốt của Viettel trong nước và ở nước ngoài, góp phần xây dựng Viettel phát triển bền vững và xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt. Để có được những thành tựu đó, Trung tâm đã luôn chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện
- 4 công tác giáo dục đào tạo, trong đó có công tác quản lý học viên đây là nội dung, nhiệm vụ rất quan trọng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo những năm qua. Để nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả tất cả các khâu, các bước, các hoạt động trong quá trình giáo dục đào tạo; trong đó, nâng cao chất lượng quản lý học viên là nội dung cơ bản quan trọng. Bên cạnh đó, các chủ thể quản lý trong toàn Trung tâm cần có những biện pháp cụ thể, khả thi, phù hợp, hiệu quả trong quản lý học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ CBCNV có đầy đủ phẩm chất, năng lực, “vừa hồng vừa chuyên”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về mọi mặt, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel những năm qua bên cạnh những ưu điểm vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục trong những năm tới, đó là: Nhận thức về vị trí, vai trò công tác quản lý học viên, xây dựng kế hoạch quản lý học viên của các chủ thể quản lý, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch quản lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế; chất lượng đội ngũ cán bộ, năng lực chỉ huy, quản lý, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ giáo dục nói chung, cán bộ quản lý học viên nói riêng còn có mặt hạn chế; phát huy vai trò quản lý của đội ngũ cán bộ kiêm chức còn yếu; công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong quản lý học viên hiệu quả chưa cao; vai trò tự quản lý của một số học viên còn là khâu yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo. Từ những hạn chế trên về công tác quản lý học viên tại Trung tâm, để nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên, khắc phục triệt để
- 5 những hạn chế, bất cập đó, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay là vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel” làm Đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục, coi giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng. Đối với công tác quản lý giáo dục, Người yêu cầu phải đi sâu nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm; chủ trương phải cụ thể, thiết thực; kết hợp chặt chẽ chủ tr ương, chính sách của Trung ương với tình hình thực tế và kinh nghiệm quý báu, phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa phương. Người coi người cán bộ quản lý nhà trường như người làm ra hàng, Người căn dặn: Làm ra hàng phải đúng với nhu cầu của người tiêu thụ, nếu người ta cần nhiều xe mà mình làm ra nhiều bình tích thì hàng ế. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất coi trọng nguyên tắc khoa học trong quá trình kế hoạch hoá giáo dục. Trung thành và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tiếp thu những tinh hoa nền giáo dục nhân loại, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, công tác quản lý giáo dục và được cụ thể hoá thành hệ thống các văn bản như: Luật Giáo dục; Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII); Chiến lược phát triển giáo dục 2010 2020; các Nghị quyết Đại hội Đảng, Nghị quyết của Trung ương. Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về công tác giáo dục đào tạo trong tình hình mới đã xác định phương hướng: “Đổi mới toàn diện công tác giáo dục đào tạo và xây dựng
- 6 nhà trường quân đội theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản về và vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo” [19, tr.1112]; đồng thời, chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong những năm tới, đó là: “Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục... Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác giảng dạy và quản lý giáo dục đào tạo” [19, tr.22]. Theo đó, Bộ Quốc phòng có các quy chế, chỉ thị..., về công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong nhà trường quân đội. Đối với quân đội, công tác giáo dục đào tạo luôn được xác định là vấn đề then chốt trong chiến lược xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đảng uỷ Quân sự Trung ương đã ra Nghị quyết 86 về công tác giáo dục đào tạo trong tình hình mới; các quy chế, chỉ thị, hướng dẫn về công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong nhà trường quân đội, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Nhiều nhà khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục ở nước ta đã nghiên cứu và công bố những công trình khoa học về quản lý giáo dục trên cả lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo trong trường học. Các công trình của các tác giả đã được công bố như: Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở của khoa học quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1997; Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1998; Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội, 1997; “Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo”, Hà Nội, 2002 của tập thể nhiều cán bộ nghiên cứu, giảng dạy Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo; Đặng Bá Lãm “Quản lý nhà nước về
- 7 giáo dục, lý luận và thực tiễn”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005; Bùi Minh Hiền “Quản lý giáo dục”, Nxb Đại học Sư phạm, 2006; Nguyễn Thị Doan (Chủ biên), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn” Các học thuyết quản lý”, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996. Các công trình nghiên cứu của các tác giả tập trung luận giải nhiều vấn đề, nhiều nội dung cơ bản như: Vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục; thông tin trong quản lý, quản lý giáo dục, công cụ quản lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý nhà nước về giáo dục; quản lý nhà trường; quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trong giáo dục và trường học; quản lý chất lượng giáo dục; xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng văn hoá trong quản lý giáo dục, quản lý trường học; đổi mới quản lý giáo dục; các mô hình quản lý giáo dục; phân cấp trong quản lý giáo dục; thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục; một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý giáo dục; quản lý giáo dục trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Đối với quân đội, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý nghiên cứu nhiều công trình như: hệ thống giáo trình, tài liệu, bài viết, hội thảo về nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, quản lý giáo dục đào tạo trong nhà trường quân đội. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu như: “Những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số ở Học viện Chính trị quân sự” của Nguyễn Văn Bình [1]; “Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay” do tác giả Trương Thành Trung (chủ biên); “Nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự
- 8 trong giai đoạn hiện nay” của Đinh Văn Thanh [36]; “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới” do tác giả Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm) [28; “Công tác quản lý học viên là quân nhân đào tạo ở các trường đại học ngoài quân đội hiện nay” của Nguyễn Đức Thành [37]; “Quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp” của Phạm Đình Dũng [10].v.v. Theo tác giả Nguyễn Văn Bình, một trong những biện pháp cải tiến quản lý quá trình đào tạo học viên người dân tộc thiểu số là: Tăng cường công tác quản lý về học tập và rèn luyện; trong quản lý cần thực hiện tốt các nội dung: coi trọng việc cảm hoá, giáo dục bằng tình cảm; xây dựng tập thể đơn vị đoàn kết, thống nhất; duy trì chặt chẽ các chế độ nền nếp quy định; động viên, khuyến khích và khen thưởng kịp thời; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng để quản lý học viên; bồi dưỡng phương pháp quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp, nhất là cán bộ kiêm chức; đẩy mạnh tổ chức các hoạt động thực tiễn; thường xuyên hướng dẫn cho học viên thực tập. Tác giả Trương Thành Trung quan niệm, giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đại học là: Nâng cao chất lượng giáo dục nhân cách học viên trong quá trình đào tạo. Trong đó, cần tập trung vào các nội dung như: nâng cao nhận thức về sự cần thiết tăng cường giáo dục, bảo đảm sự thống nhất giữa dạy chữ, dạy nghề và dạy người trong toàn bộ quá trình sư phạm của nhà trường; xây dựng Học viện Chính trị quân sự trở thành một môi trường sư phạm mẫu mực; thường xuyên đưa học viên vào hoạt động thực tiễn, tích cực rèn luyện họ trong những hoàn cảnh khó
- 9 khăn, phức tạp, căng thẳng; khuyến khích học viên tự giáo dục, rèn luyện trong quá trình đào tạo. Theo tác giả Vũ Quang Lộc, nội dung then chốt góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay là: Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên và học viên; trong quản lý cần coi trọng giáo dục, xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên trong quá trình học tập, rèn luyện; xây dựng nền nếp học tập, rèn luyện, duy trì chặt chẽ các chế độ, điều lệnh kỷ luật, chế độ quy định của quân đội, nhà trường; định kỳ tổ chức rút kinh nghiệm học tập, rèn luyện cho học viên, bồi dưỡng cho họ về phương pháp học tập; nắm chắc kết quả học tập, rèn luyện, diễn biến tư tưởng, duy trì chặt chẽ nề nếp tự học của học viên. Tác giả Đinh Văn Thanh đã đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự đó là: Coi trọng xây dựng và củng cố chi bộ lớp học để thực sự phát huy vai trò và hiệu lực của chi bộ trong quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên là học viên; tiếp tục cụ thể hoá mục tiêu đào tạo và hoàn thiện các văn bản pháp quy, các quy định về quản lý học viên sau đại học; phát huy vai trò tự quản lý của học viên sau đại học trong quá trình đào tạo; phối hợp các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo sau đại học trong quản lý học viên ở Học viện Chính trị. Theo tác giả Nguyễn Đức Thành, biện pháp quản lý học viên đào tạo là quân nhân ở các trường đại học ngoài quân đội là: nâng cao nhận thức trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác quản lý học viên; xây dựng và thực hiện chặt chẽ quy chế, thường xuyên củng cố hệ thống bộ máy
- 10 tổ chức quản lý học viên; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp quản lý học viên; phát huy vai trò tự quản lý của học viên trong quá trình đào tạo. Tác giả Phạm Đình Dũng đã đề xuất những biện pháp quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên đó là: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên; quản lý một cách khoa học quá trình giáo dục nâng cao nhận thức cho học viên về kỷ luật quân sự; quản lý chặt chẽ quá trình tổ chức giáo dục, rèn luyện kỷ luật cho học viên; phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng quản lý trong thực hiện quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên; tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên. Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều bài viết của các nhà khoa học, các tác giả về công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên đã được đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học đã được công bố. Các công trình đó đã đề cập đến mục đích, vị trí, vai trò của công tác quản lý giáo dục, quản lý học viên trong quân đội nói chung, quản lý học viên ở Học viện Chính trị nói riêng trong tình hình hiện nay. Từ các công trình ở trên cho thấy, đã có một số đề tài, chuyên đề, bài viết nghiên cứu, luận giải trên nhiều góc độ khác nhau về quản lý giáo dục và quản lý học viên trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu cơ bản và hệ thống về công tác quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Vì vậy, đề tài “Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel” lần đầu tiên được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- 11 * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý học viên, đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý học viên trong nhà trường quân đội và Trung tâm Đào tạo Viettel. Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Đề xuất những biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel. * Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý đối tượng học viên đào tạo tại Trung tâm Đào tạo Viettel. Các số liệu điều tra, khảo sát được tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo học viên tại trung tâm Đào tạo Viettel phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó công tác quản lý học viên là yếu tố giữ vị trí, vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện tốt kế hoạch hoá quá trình quản lý; đội ngũ cán bộ quản lý học viên được đào tạo cơ bản về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý; phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng giáo dục trong Trung tâm để quản lý học viên; phát huy
- 12 vai trò tự quản lý của học viên thì quản lý học viên trong Trung tâm có thể đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm, đáp ứng yêu cầu xây dựng Tập đoàn Viễn thông Quân đội phát triển bền vững, vươn ra thế giới và góp phần xây dựng quân đội trong giai đoạn mới. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo. Đồng thời, đề tài dựa trên quan điểm hệ thống cấu trúc; đối chiếu so sánh; lôgíc lịch sử, quan điểm thực tiễn làm cơ sở xem xét và phân tích những vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan như: Một số tác phẩm kinh điển Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của các cấp về giáo dục và đào tạo và quản lý giáo dục; Luật Giáo dục 2005, được bổ sung, sửa đổi năm 2009, Chiến lược phát triển giáo dục, Điều lệnh quản lý bộ đội, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam. Các giáo trình, sách chuyên khảo …về quản lý và quản lý giáo dục; các công trình khoa học, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ cán bộ các cấp trong Trung tâm; quan sát hoạt động dạy học của
- 13 giảng viên, hoạt động học tập, rèn luyện, tự quản lý của học viên; từ đó rút ra những kết luận liên quan đến nội dung nghiên cứu. Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với 25 cán bộ, học viên trong Trung tâm về công tác quản lý học viên; từ đó rút ra những kết luận có cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 250 cán bộ, học viên trong Trung trung tâm, làm cơ sở đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân; đồng thời đề xuất một số biện pháp cơ bản quản lý học viên trong Trung tâm hiện nay. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý: Nghiên cứu hệ thống sổ sách của cán bộ quản lý, của học viên, tập trung vào kế hoạch quản lý học viên của cán bộ và kế hoạch tự học, tự rèn luyện của học viên; kết quả học tập của học viên từ năm 2009 đến năm 2012. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái quát những kết quả thực tiễn và kinh nghiệm thực tiễn quản lý học viên, sử dụng để làm rõ thực trạng và giải pháp. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra, toạ đàm và xử lý số liệu trong quá trình nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Nếu được nghiên cứu thành công, đề tài luận văn sẽ góp phần bổ sung lí luận về quản lí học viên vào khoa học quản lí. Từ việc nghiên cứu thực trạng và những vấn đề thực tiễn có liên quan, đề tài sẽ đưa ra những
- 14 nhận định, đánh giá mang tính khoa học về hoạt động quản lí học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel, đồng thời đề xuất các biện pháp cơ bản nâng cao chất lượng quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay. Đề tài có thể dùng làm tài liêu tham khảo cho các nhà quản lí giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, đưa ra những quyết định mang tính khoa học về quản lí học viên. 8. Kết cấu của luận văn Kết cấu của đề tài gồm: Mở đầu, 2 chương (5 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý học viên 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Quan niệm về người học, Điều 83, Luật Giáo dục đã quy định: Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong quân đội, Điều 34, Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam đã quy định: Người học gọi là học viên; học viên trong các nhà trường quân đội có các nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ học tập,
- 15 rèn luyện theo chương trình đào tạo của trường; thực hiện chức trách học viên, chấp hành quy chế đào tạo và nội quy của trường; rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tác phong chính quy, kỷ luật của quân đội; thực hiện các hoạt động của đơn vị học viên và của trường; xây dựng và phát huy truyền thống của trường, tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên của nhà trường...; phục tùng sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp...; tham gia các công tác khác được phân công. Đối tượng học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel ngoài những đặc điểm chung so với học viên trong các học viện, nhà trường, trung tâm trong quân đội còn có những nét riêng đặc thù. Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay bao gồm các đối tượng sau: Những CBCNV Viettel xuất sắc được cử và thi vào học Cán bộ nguồn; đối tượng đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật, kinh doanh, CTĐ, CTCT và các kỹ năng; đối tượng mới tuyển dụng vào Viettel... Từ đó, chúng tôi quan niệm, học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là những CBCNV đang học tập và rèn luyện tại Trung tâm với mục tiêu đào tạo trở thành Cán bộ nguồn, CBCNV đủ năng lực chuyên môn, hiểu và thấm nhuần văn hóa Viettel để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Tập đoàn. Quan niệm trên đã chỉ rõ, học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel ngoài những đặc điểm chung còn có những nét riêng so với học viên ở các học viện, trường sĩ quan, các trung tâm trong quân đội đó là: Học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel 100% học viên là CBCNV Viettel được tuyển chọn chặt chẽ theo quy chế, quy định của Tập đoàn; có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, được học tập, rèn luyện trong môi trường sư phạm quân sự, được tổ chức quản lý chặt chẽ với sự giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục có kiến thức và năng lực. 100 % học viên là CBCNV chính thức của Viettel, có trình độ khá cao, có kiến thức, năng lực nhất định và
- 16 sự trải nghiệm ở đơn vị, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, có khả năng phát triển. Học viên tại Trung tâm có nhiệm vụ chung là: học tập, nghiên cứu khoa học; rèn luyện; chấp hành pháp luật, kỷ luật, quy chế, quy định với mục tiêu đào tạo trở thành cán bộ chủ chôt, kỹ sư, chuyên viên, CBCNV tốt trong Tập đoàn, có khả năng phát triển lên chức vụ cao hơn trong tương lai; đối với cán bộ nguôn sau sau khi tốt nghiệp ra trường đảm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc phó giám đốc Chi nhánh tỉnh hoặc các thị trường nước ngoài và tương đương, lớp cán bộ nội chính có đủ điều kiện và tín nhiệm để bầu làm bí thư đảng uỷ các Công ty, trung tâm, chi nhánh trong toàn tập đoàn; có đầy đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị được giao, góp phần xây dựng đơn vị, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel Theo quan niệm chung nhất, quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [45, tr.326]. Hiện nay, thuật ngữ quản lý đang trở nên phổ biến, song trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đề ra. Về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau; theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô được hiểu là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
- 17 hội đặt ra cho ngành giáo dục” [25, tr.3637]; ở cấp vi mô đó là “hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [25, tr.3738]. Th ực ch ất c ủa ho ạt động quản lý giáo dục là nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho người học. Quản lý học viên tại trung tâm đào tạo Viettel cũng là một kiểu quản lý xã hội thu nhỏ quản lý trường học, quản lý giáo dục ở cấp vi mô, một nội dung quản lý cơ bản của quá trình đào tạo ở nhà trường quân đội. Hoạt động quản lý học viên tại trung tâm được tổ chức một cách chặt chẽ, vừa theo Luật Giáo dục, vừa theo Điều lệ trường đại học, vừa theo Điều lệ công tác nhà trường Quân đội Nhân dân Việt Nam. Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel thực chất là quản lý tất cả mọi hoạt động của học viên như: hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, tự quản lý rèn luyện và các hoạt động khác của học viên. Đó là một quá trình diễn ra chuỗi tác động nối tiếp nhau của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (học viên), quá trình đó bao gồm các nhân tố sau đây: Mục tiêu quản lý Mục tiêu quản lý là kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý học viên tại trung tâm đào tạo là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý; đây là cơ sở để thống nhất về nhận thức tư tưởng và hành động của chủ thể quản lý trong Viettel hiện nay (các tổ chức, các lực lượng giáo dục) và đối tượng quản lý. Vì vậy, mục tiêu quản lý học viên trong trung tâm đào tạo Viettel hiện nay là kết quả đạt được của các lực lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi, môi trường
- 18 giáo dục đào tạo tối ưu, nhằm phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của các chủ thể quản lý và đội ngũ học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển phẩm chất nhân cách cho học viên; đồng thời, nâng cao trình độ, năng lực chỉ huy, quản lý học viên của các chủ thể quản lý trong Trung tâm. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel là các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục, rèn luyện học viên trong quá trình đào tạo, bao gồm: Các cấp uỷ đảng trong Trung tâm; tổ chức chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng. Quá trình quản lý học viên được thực hiện trong hệ thống thống nhất, các chủ thể quản lý có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau, tạo thành hệ thống tổ chức bộ máy lãnh đạo, chỉ huy, quản lý học viên có chất lượng, hiệu quả, đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và nhiệm vụ quân đội trong tình hình hiện nay. Đối tượng quản lý Học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là đối tượng chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý trong quá trình đào tạo; trong đó thường xuyên, chủ yếu và trực tiếp là đội ngũ cán bộ trung tâm. Học viên vừa là khách thể, vừa là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức thực hiện thông qua hoạt động học tập, rèn luyện, công tác, lĩnh hội và phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh kiến thức, hình thành phẩm chất, kỹ năng, phát triển và từng bước hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách cán bộ, công nhân viên theo mục tiêu đào tạo. Từ khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và sự phân tích các nhân tố cơ bản của quá trình quản lý học viên trong Trung tâm Đào tạo Viettel hiện nay, chúng tôi quan niệm:
- 19 Quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel là hoạt động có tổ chức, có mục đích và kế hoạch của chủ thể quản lý các cấp tác động đến học viên bằng hệ thống công cụ và phương pháp quản lý, nhằm làm cho học viên đạt được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Tập đoàn. Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm đào tạo Viettel Trong Từ điển trường giải và liên tưởng Tiếng Việt (1999), Nxb Văn hoá Thông tin, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Biện pháp là cách làm, cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: Biện pháp là cách làm, cách tiến hành một hoạt động nào đó. Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên quan niệm: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể” [50, tr.161]. Từ đó, có thể hiểu một cách chung nhất, biện pháp là cách làm để thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra. Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm: Biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là tổng hợp các cách thức tổ chức quản lý của chủ thể quản lý các cấp trong Trung tâm, trong đó chủ yếu là vai trò quản lý của đội ngũ cán bộ ở các phòng, ban, tác động đến học viên và phát huy cao độ vai trò tự quản lý của họ, nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ quản lý theo mục tiêu, yêu cầu quản lý của đối tượng này. Như vậy, biện pháp quản lý học viên tại Trung tâm Đào tạo Viettel là sự tác động đến học viên thông qua các hoạt động của các chủ thể quản lý trong Trung tâm, mà chủ yếu nhất là chủ thể quản lý trong các phòng, ban. Đích cần đạt được của biện pháp quản lý đối tượng này là nhằm nâng cao nhận thức, xác định rõ động cơ, thái độ, trách nhiệm cho học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và công tác; đồng thời từng bước hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, văn hóa Viettel cho học viên theo mục tiêu đào tạo; có đầy đủ phẩm chất, năng lực để sẵn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn