intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học phục vụ đào tạo sau đại học ở Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Chia sẻ: Tomcangxanh90 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển đội ngũ cán bộ khoa học thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN tham gia đào tạo sau đại học, làm giảng viên tại Học viện Khoa học và Công nghệ, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo sau đại học tại Học viện KHCN, Viện Hàn lâm KHCNVN (phát triển đội ngũ giảng viên của Học viện KHCN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học phục vụ đào tạo sau đại học ở Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ KHOA HỌC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội – 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học phục vụ đào tạo sau đại học ở Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN CÔNG PHONG Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả của quá trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết long giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin cảm ơn GS.TS. Trần Công Phong, người hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học và Công nghệ, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và những người thân đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh
  5. MỤC LỤC Nội dung Trang Mở đầu…………………………………………………………............... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ 8 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAM GIA ĐÀO TẠO ………… 1.1. Tổng quan nghiên cứu……………………………………………. 8 1.1.1. Đối với phát triển nguồn nhân lực………………………………… 8 1.1.2. Đối với phát triển đội ngũ giảng viên…………………………… 9 1.2. Các khái niệm cơ bản……………………………………............... 11 1.2.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học……………. 11 1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học…………….. 13 1.2.3. Khái niệm về đội ngũ giảng viên ………………………………. 13 1.2.5. Vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia đào 15 tạo sau đại học…………………………………………………………. 1.3. Những vấn đề lý luận……………………………………………... 17 1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục……………………… 23 1.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên……………………………………. 26 1.3.1.1. Khái niệm phát triển……………………………………………. 26 1.3.1.2. Khái niệm phát triển đội ngũ giảng viên……………………….. 27 1.3.2.3.Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên…………………………. 29 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng…………………………………………. 32 1.4.1. Yếu tố chủ quan…………………………………………………. 32 1.4.1.1. Uy tín của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam….. 32
  6. 1.4.1.2. Môi trường tự do và thân thiện………………………………… 32 1.4.1.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục………………… 32 1.4.1.4. Bộ máy quản lý………………………………………………… 33 1.4.2. Yếu tố khách quan………………………………………………. 33 1.4.2.1. Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, Bộ Giáo dục và 33 Đào tạo…………………………………………………………………. 1.4.2.2. Sự phát triển của công nghệ trong thời đại 4.0………………… 34 1.4.2.3. Trình độ nhận thức của đội ngũ giảng viên……………………. 35 Kết luận Chƣơng 1…………………………………………………….. 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC THAM 36 GIA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở HỌC VIỆN KHCN 2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu……………………………………. 36 2.1.1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam……………… 36 2.1.2. Học viện Khoa học và Công nghệ………………………………. 36 2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tại Học viện KHCN…………….. 42 2.2.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ giảng viên…………………….. 42 2.2.2. Về Cơ cấu độ tuổi giảng viên……………………………………. 43 2.2.3. Về chất lượng đội ngũ giảng viên……………………………….. 45 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo 48 ở Học viện Khoa học và Công nghệ………………………………. 2.3.1. Thực trạng vận dụng các quan điểm, các cách tiếp cận trong việc 48 phát triển đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo……………. 2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo 49 theo quản lý nguồn nhân lực……………………………………… 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng…………………………………... 50 2.3.1. Mặt mạnh………………………………………………………… 51
  7. 2.3.2. Mặt yếu…………………………………………………………… 52 Kết luận Chƣơng 2…………………………………………………….. 53 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ 55 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THAM GIA ĐÀO TẠO Ở HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ………………………………. 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………………. 55 3.1.1. Đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước 55 về giáo dục……………………………………………………….. 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa……………………………………………. 55 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn………………………………………….. 55 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả………………………………………….. 55 3.1.5. Đảm bảo tính bền vững………………………………………….. 56 3.1.6. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ……………………………… 56 3.2. Các biện pháp quản lý…………………………………………… 56 3.2.1. Nhận thức mối quan hệ giữa khoa học và giáo dục đại học….. 56 3.2.2. Phát triển chức năng đào tạo tại các viện nghiên cứu khoa học. 58 3.2.3. Xây dựng môi trường nghiên cứu – đào tạo hài hòa, bình đẳng 60 3.2.4. Đổi mới công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ nghiên 61 cứu tham gia đào tạo…………………………………………………… 3.2.5. Sử dụng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học hợp lý, khoa học, 64 đảm bảo đúng chuyên môn, nghiệp vụ………………………………… 3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện 65 nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu tham gia đào tạo………….. 3.2.7. Về chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật………………… 67 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp…….. 69 Kết luận chƣơng 3……………………………………………………... 70 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………. 71
  8. 1. Kết luận……………………………………………………………… 71 1.1. Về lý luận…………………………………………………………... 71 1.2. Về thực tiễn………………………………………………………… 71 2. Khuyến nghị…………………………………………………………. 73 2.1. Đối với cơ quan nhà nước về giáo dục…………………………… 73 2.2. Đối với Học viện Khoa học và Công nghệ………………………... 74 2.3. Đối với các nhà khoa học tham gia đào tạo………………………. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………... 76 Phiếu điều tra 1………………………………………………………… 79 Phiếu điều tra 2………………………………………………………… 82 Phiếu điều tra 3………………………………………………………… 84
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lý CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐNGV Đội ngũ giảng viên Viện HLKHCNVN Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam GV Giảng viên NCKH Nghiên cứu khoa học
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo Sách Trắng Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Việt Nam năm 2014 cho thấy, trong năm 2013 cả nước có 164.744 người tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển. Trong đó số người làm công tác nghiên cứu chuyên nghiệp tại các viện, trung tâm nghiên cứu là 37.481 người. Tổng công bố KH&CN của Việt Nam trong cơ sở dữ liệu Web of Science giai đoạn 2010- 2014 là 9.976 bài báo, xếp thứ 59 trên Thế giới, so với khu vực, Việt Nam đứng sau Singapore. Số lượng đơn sáng chế đăng ký bảo hộ giai đoạn 2011- 2013 của người Việt Nam là 1.126 đơn trong khi người nước ngoài có 10.690 đơn. Số bằng độc quyền sáng chế được cấp của người Việt Nam còn thất, chỉ đạt 144 văn bằng, kém 21.7 lần so với số văn bằng được cấp của người nước ngoài. Theo kết quả điều tra, thống kê năm 2015 do Bộ Nội vụ tiến hành đối với 25 cơ quan Trung ương và 48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước thì tổng số viên chức khoa học và công nghệ (theo 08 chức danh nghề nghiệp) là 43.849, trong đó, khối các cơ quan Trung ương là 32.881 và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 10.968. Tỷ lệ viên chức KH&CN theo 08 chức danh nghề nghiệp như sau: - Từ số liệu tổng hợp cho thấy số lượng viên chức KH&CN giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I và hạng II rất thấp, đặc biệt là ở địa phương. Số lượng viên chức KH&CN giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng III chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả khối Trung ương và địa phương. Theo đó, tỷ lệ kỹ sư lên tới 58.06%, nghiên cứu viên là 21.55%. Tuy nhiên, cũng theo biểu thống kê, có thể thấy sự chênh lệch rất lớn giữa tỷ lệ nghiên cứu viên ở trung ương (28.46%) và địa phương (0.83%). Số lượng viên chức 1
  11. KH&CN giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng IV ở khối Trung ương chiế m tỷ lê ̣ tương đố i thấ p , còn ở khố i điạ phương kế t quả thố ng kê cho thấ y hoàn toàn không có chức danh trơ ̣ lý nghiên cứu. - Về trình độ học vấn, học vị: Tỷ lệ viên chức KH&CN có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ chiếm 27.5% (ở địa phương, tỷ lệ này chỉ đạt 7%), trình độ đại học là 60.7%. Tỷ lệ có trình độ cao đẳng và tỷ lệ có trình độ trung cấp là 11.2%, tuy nhiên, con số này ở địa phương là khoảng 28%. Tình trạng thiếu hụt nhà khoa học giỏi, nhà khoa học đầu ngành hơn lúc nào hết là vấn đề đáng lo ngại do số lượng nhà khoa học có trình độ cao và có kinh nghiệm ngày càng giảm do đến tuổi nghỉ hưu, đặc biệt là các nhà khoa học đầu ngành, các tổng công trình sư đủ năng lực chủ trì các nhiệm vụ KH&CN quan trọng quy mô quốc gia và quốc tế. Số lượng viên chức KH&CN trẻ là lực lượng kế cận khá đông nhưng lại có khoảng cách quá xa (về độ tuổi, kinh nghiệm, năng lực, lòng say mê) với thế hệ đi trước. Vì vậy việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN được xem là khâu đột phá, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH-CN, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện hiện nay. Tại Việt Nam hiện nay có hai viện hàn lâm nghiên cứu về hai lĩnh vực xã hội và tự nhiên lớn nhất đó là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (KHCNVN) là cơ quan thuộc Chính phủ, do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên và phát triển công nghệ. Mục tiêu nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho công tác quản lý khoa học, công nghệ và xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao theo quy định của pháp luật. 2
  12. Viện Hàn lâm KHCNVN có 51 đơn vị trực thuộc bao gồm: 06 đơn vị giúp việc Chủ tịch Viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập; 34 đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa ho ̣c (27 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và 07 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 06 đơn vị sự nghiệp khác (05 đơn vị do Thủ tướng Chính phủ thành lập và 01 đơn vị do Chủ tịch Viện thành lập); 04 đơn vị tự trang trải kinh phí và 01 doanh nghiệp Nhà nước. Các đơn vị của Viện đóng tập trung tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Một số đơn vị đóng tại Phú Thọ, Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Đà Lạt. Ngoài ra, Viện còn có hệ thống trên 100 đài trạm trại thuộc 17 Viện nghiên cứu chuyên ngành, phân bố tại 35 tỉnh, thành phố đặc trưng cho hầu hết các vùng địa lý của Việt Nam (đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và hải đảo) để khảo sát, điều tra, thu thập số liệu, triển khai thực nghiệm về địa chất, địa từ, địa động lực, địa lý, môi trường, tài nguyên và thử nghiệm vật liệu,... Trong nhiều năm qua Viện Hàn lâm KHCNVN được Nhà nước từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ trong đó có 4 phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia (PTNTĐ) về Công nghệ Gen; Công nghệ mạng; Vật liệu và linh kiện điện tử; Công nghệ tế bào thực vật, cùng nhiều phòng thí nghiệm nghiên cứu cấp viện khác. Nhiều PTN của Viện được trang bị các thiết bị nghiên cứu hiện đại đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Viện. Tính đến tháng 11/2016, Viện Hàn lâm KHCNVN có tổng số trên 4000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2425 cán bộ biên chế; 48 giáo sư, 170 phó giáo sư, 32 tiến sĩ khoa học, 808 tiến sĩ, 905 Thạc sĩ và 595 cán bộ, viên chức có trình độ đại học. Các viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN đã thực hiện công tác đào tạo sau đại học từ những năm 1978. Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định thành lập Học viện Khoa học và Công nghệ (Quyết định số 1691/QĐ-TTg ngày 22/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ), là đơn vị trực thuộc 3
  13. Viện Hàn lâm KHCNVN nhằm thống nhất đào tạo của các viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN về Học viện Khoa học và Công nghệ (Học viện KHCN). Hoạt động đào tạo của Học viện KHCN mang tính đặc thù cao, sử dụng nhân lực, nguồn lực rất mạnh mẽ của Viện Hàn lâm KHCNVN, phát huy tiềm lực cán bộ khoa học trong đào tạo sau đại học của Viện Hàn lâm KHCNVN. Đội ngũ giảng viên, học viên hoạt động nghiên cứu trực tiếp tại các viện nghiên cứu chuyên ngành; Bộ máy ở các khoa, bộ môn, hội đồng khoa, hội đồng khoa học thường là các cán bộ nghiên cứu, quản lý tại các Viện nghiên cứu chuyên ngành, kiêm nhiệm tại Học viện KHCN. Học viện KHCN là cơ quan đầu mối, điều phối, hỗ trợ hoạt động đào tạo sau đại học ở tất cả các viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên, tôi quyết định chọn đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học phục vụ đào tạo sau đại học ở Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ khoa học thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN tham gia đào tạo sau đại học, làm giảng viên tại Học viện Khoa học và Công nghệ, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo sau đại học tại Học viện KHCN, Viện Hàn lâm KHCNVN (phát triển đội ngũ giảng viên của Học viện KHCN). 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm KHCNVN tham gia đào tạo làm giảng viên tại Học viện KHCN. - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giảng viên ở Học viện Khoa học và Công nghệ. 4
  14. 4. Giả thuyết nghiên cứu: Học viện Khoa học và Công nghệ được thành lập năm 2014, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giảng viên dựa trên các viện nghiên cứu trong Viện Hàn lâm KHCNVN. Đội ngũ giảng viên ở Học viện chính là các nhà khoa học của Viện Hàn lâm KHCNVN tham gia đào tạo. Vì vậy việc phát triển đội ngũ giảng viên ở Học viện KHCN còn tồn tại một số điểm bất cập về cơ cấu chưa cân đối; số lượng và chất lượng giảng viên không đồng đều. Đội ngũ giảng viên tại Học viện đa phần còn thiếu kinh nghiệm sư phạm vì vậy chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo còn thiếu. Nếu các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên được xây dựng theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực, với tính định hướng chiến lược, cách tiếp cận cá nhân, sự thống nhất giữa các đơn vị nghiên cứu của Viện Hàn lâm KHCNVN, sự cam kết và tăng cường vai trò của các nhà quản lý cấp dưới, tác động đồng bộ đến các khâu cơ bản của quá trình phát triển đội ngũ giảng viên (quy hoạch; tuyển chọn; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ) sẽ giúp Học viện KHCN huy động được tối đa trí tuệ của các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm KHCNVN trong việc tham gia hoạt động đào tạo sau đại học tại Học viện KHCN đáp ứng chiến lược phát triển tạo ra nhân tài và nhân lực có trình độ khoa học và công nghệ cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận vê phát triển Đội ngũ giảng viên. - Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển Đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo ( làm giảng viên) tại Học viện KHCN và công tác phát triển đội ngũ giảng viên ở Học viện KHCN. - Đề xuất một số giải pháp phát triển Đội ngũ giảng viên ở Học viện KHCN. 5
  15. - Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung và biện pháp để phát triển Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia đào tạo tại Học viện KHCN (Đội ngũ giảng viên ở Học viện). - Về địa bàn: Học viện Khoa học và Công nghệ. - Về khách thể điều tra khảo sát: 711 cán bộ nghiên cứu khoa học làm giảng viên ở Học viện KHCN. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: 7.1. Phương pháp tiếp cận Sử dụng các phương pháp: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực; tiếp cận theo chức năng; tiếp cận theo năng lực; tiếp cận chuẩn hóa. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thực hiện hồi cứu, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm: Điều tra, khảo sát; phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp khảo nghiệm và thực nghiệm khoa học. 8. Những đóng góp của đề tài hay ý nghĩa khoa học: Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên (là các nhà khoa học tham gia đào tạo). Trong đó đã xác định được các khái niệm công cụ: nhà khoa học, giảng viên, đội ngũ giảng viên, đặc điểm, vai trò của đội ngũ giảng viên ở Học viện KHCN, phát triển đội ngũ giảng viên. 6
  16. Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài của luận văn đã chỉ ra được nội dung phát triển giảng viên theo phương diện truyền thống về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Luận văn cũng chỉ ra thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận nguồn nhân lực như: - Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên. - Tuyển chọn giảng viên - Sử dụng giảng viên theo năng lực - Đào tạo, bồi dưỡng phát triển giảng viên - Đánh giá giảng viên theo năng lực - Đãi ngộ giảng viên theo năng lực Luận văn cũng đã xác định được các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên. Đề xuất biện pháp cần thiết và khả thi để phát triển đội ngũ giảng viên ở Học viện KHCN. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Đội ngũ cán bộ khoa học phục vụ đào tạo sau đại học. Chương 2: Thực trạng công tác phát triển Đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo ở Học viện KHCN. Chương 3: Biện pháp phát triển Đội ngũ cán bộ khoa học tham gia đào tạo ở Học viện KHCN. 7
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC THAM GIA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Đối với phát triển nguồn nhân lực Tại Đại hội IX và XI của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “... nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa...”. Đặc biệt là công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam. Việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu phát triển xã hội là một nhiệm vụ mang tính cấp bách và chiến lược. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các công trình đã nghiên cứu về các vấn đề phát triển nhân lực như các tác phẩm: “The small bussiness of developing people” của tác giả Annette Kerr and Marilyn Mcdougall, hay như cuốn sách “The emergence of strategic human resource development” của các tác giả: Garavan, Thomas N, Costine, Pat, Heraty, Noreen (1995) tập trung vào sự xuất hiện của khái niệm phát triển nguồn nhân lực, trong đó xem xét các vấn đề về phát triển nguồn nhân lực theo các cách tiếp cận khác nhau như thông qua chiến lược đào tạo… Tại Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, đề tài, dự án các cấp, các ngành nghiên cứu về lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực như đề tài cấp Bộ (2012): “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về 8
  18. giáo dục các cấp” của PGS.TS. Trần Ngọc Giao. Học viện Khoa học xã hội đang triển khai thực hiện dự án Phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Khoa học xã hội giai đoạn 2015-2030. Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, các công trình khoa học khác như cuốn sách “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế” của các tác giả Bành Tiến Long, Dương Văn Quảng, Trịnh Đức Dụ (Nhà xuất bản Thế giới, 2009). Bài báo “Giáo dục với phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Thị Hồng Vân, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 4. Sách “Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục” của TS. Phạm Văn Thuần, Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đường Vĩnh Sường với bài báo “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Tạp chí Cộng sản, 2012). Bài báo “Giáo dục đại học: Sẽ phải chuyển hướng sang đẩy mạnh nghiên cứu khoa học” của tác giả Lệ Thu đăng trên báo Dân trí (2017). Bài báo “Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN: đổi mới từ cách làm” của TS. Trần Đắc Hiển trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 1.1.2. Đối với phát triển đội ngũ giảng viên Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về giáo dục và đào tạo và phân tích nguồn nhân lực, mã số VIE/89/022 (Dự án tổng thể về giáo dục). Công trình “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề” của nhóm tác giả do Phạm Thành Nghị làm chủ nhiệm. Báo cáo Sự phát triển của Hệ thống Giáo dục Đại học, Các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo ngày 29/10/2009. Văn phòng Quốc hội và Ủy ban Văn hóa - giáo dục - thanh niên - thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội: Hội thảo khoa học “Những vấn đề đặt ra đối với giáo dục đại học ở Việt Nam” (Thông tin của Báo Tuổi trẻ, ngày 23/12/2009). Năm 2010, nhóm cán bộ, chuyên viên Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng do ThS. Lê Thị Phương Nam, Phó Vụ 9
  19. trưởng làm Chủ nhiệm đã thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2010-2015”. Đề tài đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận trong việc đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giảng viên đại học (GVĐH) hiện nay, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ GVĐH giai đoạn 2010-2015 và kiến nghị một số nội dung chuẩn bị cho việc xây dựng Dự án Luật giáo dục đại học. Trong “Nghiên cứu khoa học của giảng viên - Yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay” của Trần Mai Ước (2013) nhấn mạnh đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH) là hai nhiệm vụ vừa quan trọng - bắt buộc - cần thiết của bất kỳ GVĐH nào. Cả hai nhiệm vụ này có quan hệ hữu cơ với nhau, bổ trợ lẫn nhau. Trong đó bài viết đề cao đến nhiệm vụ NCKH của GVĐH có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, uy tín đào tạo của đại học. Qua đó, bài viết chỉ ra 8 lợi ích thiết thực của NCKH đối với giảng viên, điển hình như NCKH giúp giảng viên đào sâu, cập nhật, trau dồi tri thức; phát triển tư duy, năng lực sáng tạo của giảng viên; gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, lý thuyết và thực hành. Ngoài ra cũng còn có khá nhiều các công trình, luận văn, luận án đề cập đến việc phát triển đội ngũ giảng viên. Các nội dung được đề cập đến trong các nghiên cứu đã nêu gồm nhiều góc độ khác nhau về phát triển nguồn nhân lực KHCN và nguồn nhân lực giảng viên. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể, chuyên sâu về việc phát triển đội ngũ nghiên cứu khoa học tham gia đào tạo sau đại học nói chung và phát triển đội ngũ nghiên cứu khoa học tham gia đào tạo tại Học viện KHCN nói riêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia đào tạo sau đại học ở Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Khoa học và Công nghệ. 10
  20. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học a. Đội ngũ cán bộ: Khái niệm đội ngũ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cả nói và viết: đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ nhân viên, đội ngũ sinh viên... Theo Đại từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hóa thông tin) thì: “Đội ngũ là một khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”. Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng - Viện Ngôn ngữ học): “Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông người cùng có chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống nhất định”. Tác giả Đặng Quốc Bảo nhận định “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau cùng chung lý tưởng, mục đích, rang buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc”. Có thể nói “Đội ngũ” là một nhóm người, được tổ chức và tập hợp thành lực lượng, có cùng chức năng nghề nghiệp, có cùng chung mục đích và hướng tới một mục đích đó. Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau đôi chút nhưng đều giống nhau, đều thống nhất với nhau ở chỗ, đội ngũ là một nhóm người được tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể cùng hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung lý tưởng, cùng chung mục đích và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần. b. Nghiên cứu khoa học: Khoa học được hiểu một cách đơn giản đó là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1