Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở huyện Gia Lâm nhằm đáp ứng yêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn Huyện, đáp ứng yêu cầu giáo dục Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC _____________ ______________ TRẦN THỊ ĐIỆP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC _____________ ______________ TRẦN THỊ ĐIỆP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60140114 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH HÀ NỘI - 2016
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội và giáo viên hướng dẫn khoa học. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, lãnh đạo khoa, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý giáo dục, trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS Nguyễn Thị Ngọc Bích – cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến: - Lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm cùng các đồng chí chuyên viên Phòng Giáo dục - Cán bộ quản lý cùng giáo viên trường THCS trên địa bàn huyện Gia Lâm. - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi các hạn chế thiếu sót, tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 TÁC GIẢ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
- Chữ viết tắt Cụm từ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CB Cán bộ CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDTHCS Giáo dục Trung học cơ sở GV Giáo viên HĐND Hội đồng nhân dân HT Hiệu trưởng KH-CN Khoa học - công nghệ KT-XH Kinh tế, xã hội NXB Nhà xuất bản QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy Ban nhân dân XHH Xã hội hóa MỤC LỤC 4
- LỜI CẢM ƠN i CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3 4.1. Khách thể nghiên cứu 3 4.2. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Giới hạn phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài 3 5.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu 3 5.2. Thời gian nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 3 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3 6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ 4 7. Bố cục của đề tài 4 PHẦN NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG THCS 5 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 5 1.2. Một số khái niệm cơ bản 8 1.2.1. Khái niệm Chuẩn, chuẩn hóa 8 1.2.2. Khái niệm phát triển 8 1.2.3. Khái niệm đội ngũ, Hiệu trưởng, phát triển đội ngũ Hiệu trưởng 9 1.3. Nội dung cơ bản của chuẩn Hiệu trưởng 10 5
- 1.4. Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng 12 1.4.1. Công tác quy hoạch 14 1.4.2. Công tác bổ nhiệm 15 1.4.3. Công tác Đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng 15 1.4.4. Công tác Kiểm tra, đánh giá xếp loại Hiệu trưởng 17 1.4.5. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và động lực thúc đẩy phát triển HT 18 1.4.6. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng thực hiện theo các yêu cầu của chuẩn 18 1.4.7. Phát triển các mối quan hệ của Hiệu trưởng 19 1.4.8. Những yêu cầu đối với đội ngũ Hiệu trưởng 19 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ Hiệu trưởng 20 1.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước 20 1.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán 22 1.5.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường 22 1.5.4. Các yếu tố khác 23 Tiểu kết chương 1 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS THEO CHUẨN Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 25 2.1. Vài nét về huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 25 2.2. Thực trạng giáo dục THCS ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 25 2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh 25 2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 26 2.2.3. Đội ngũ giáo viên THCS 28 2.3. Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 28 2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng HT trường THCS huyện Gia Lâm 28 6
- 2.3.2. Thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo chuẩn Hiệu trưởng 29 2.3.3. Kết quả xếp loại đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm theo chuẩn Hiệu trưởng (HT tự đánh giá và CB, GV, NV đánh giá HT) 32 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo chuẩn Hiệu trưởng 37 2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS 37 2.4.2. Công tác bổ nhiệm đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS 39 2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS 40 2.4.4. Đánh giá, xếp loại hiệu trưởng trường THCS 44 2.4.5. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và động lực thúc đẩy phát triển HT trường THCS 47 2.4.6. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng trường THCS thực hiện theo chuẩn 49 2.4.7. Phát triển các mối quan hệ của Hiệu trưởng Trường THCS theo chuẩn 50 2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS theo chuẩn. 51 2.6. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội 53 2.6.1. Ưu điểm 53 2.6.2. Một số hạn chế 54 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế 55 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN Ở HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 57 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 57 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 57 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 57 7
- 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 58 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 58 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và kết hợp hài hòa các lợi ích 58 3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm theo chuẩn Hiệu trưởng. 59 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ Hiệu trưởng về vị trí, vai trò của phát triển đội ngũ Hiệu trưởng THCS 59 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch tạo nguồn phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 61 3.2.3. Bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS huyện Gia Lâm theo chuẩn Hiệu trưởng. 64 3.2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của HT trường THCS. 69 3.2.5. Tổ chức phong trào thi đua khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 72 3.2.6. Vận dụng linh hoạt chuẩn Hiệu trưởng phù hợp với đặc điểm của từng trường THCS huyện Gia Lâm 73 3.2.7. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội tham gia bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS. 77 3.2.8. Thực hiện tốt các chế độ chính sách nhằm tạo môi trường công tác thuận lợi và động lực cho đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS. 79 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81 3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88 1. Kết luận 88 2. Khuyến nghị 90 2.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 90 2.2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm 90 2.2.3. Đối với các trường THCS 90 2.2.4. Đối với Hiệu trưởng và CBQL trường THCS 91 8
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 PHỤ LỤC 94 9
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp, số lượng học sinh bậc THCS huyện Gia Lâm 26 Bảng 2.2. Kết quả xếp loại giáo dục học sinh cấp THCS năm học 2015-2016 27 Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh cấp THCS năm học 2015-2016 27 Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS Huyện Gia Lâm năm học 2016-2017 30 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả Hiệu trưởng tự đánh giá 32 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả CB, GV, NV tham gia đánh giá Hiệu trưởng 33 Bảng 2.7. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 38 Bảng 2.8. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bổ nhiệm Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 39 Bảng 2.9. Đánh giá kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 41 Bảng 2.10. Đánh giá kết quả thực hiện công tác đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THCS huyện Gia Lâm 45 Bảng 2.11. Đánh giá việc thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng thực hiện theo chuẩn 49 Bảng 2.12. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ Hiệu trưởng 51 10
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở 11 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ HT trường THCS huyện Gia Lâm giai đoạn 2014-2020. 82 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp 85 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp 85 11
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Con người là vị trí trung tâm, nguồn nhân lực vô tận và nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Nhận thức rõ vị trí của nguồn nhân lực, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững. Luật giáo dục (sửa đổi) được Quốc hội khóa XI thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2010 tại Điều 16 đã quy định:“Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao đạo đức phẩm chất, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân”. Cùng với điều luật, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 coi giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt và nêu rõ tinh thần chung là xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kĩ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức, đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người. Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng xác định rõ: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo…”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Trung học cơ sở được xem là bậc học giúp hình thành và phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học các bậc học tiếp theo. Người Hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng, là lực lượng tiên phong trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và các qui định của ngành, biến các văn bản pháp quy trở thành thực tiễn trong hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường. Người Hiệu trưởng phải ý thức được trách nhiệm, vai trò sứ mệnh của mình gắn với sứ mệnh của nhà trường. Thực tiễn đòi hỏi người Hiệu trưởng phải đáp ứng 12
- không chỉ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phẩm chất chính trị mà yêu cầu về năng lực quản lý trường học được đặt lên hàng đầu. Khi bàn về công tác cán bộ, trong cuốn tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) về Quản lý Giáo dục, Người khẳng định:“ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Vì vậy, cần phải có đội ngũ cán bộ đảm bảo các yêu cầu chất lượng, đáp ứng được các nhiệm vụ cách mạng đặt ra, và phải làm tốt công tác phát triển đội ngũ cán bộ ở bất cứ thời điểm nào. Theo báo cáo đánh giá cán bộ quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Gia Lâm năm học 2015-2016. Trong quá trình triển khai thực hiện phát triển theo chuẩn cán bộ quản lý nói chung và đội ngũ hiệu trưởng trường Trung học cơ sở ở Huyện Gia Lâm nói riêng về cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra. Đó là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, là những người có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn những vấn đề đang tồn tại như công tác quy hoạch chưa thực sự bám sát theo chuẩn Hiệu trưởng, phần lớn khi bổ nhiệm là những giáo viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn vững vàng trong giảng dạy được quy hoạch và đề bạt làm CBQL, mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn còn thiếu đồng bộ, chưa khách quan. Hoạt động đào tạo, tự bồi dưỡng của một bộ phận đội ngũ Hiệu trưởng Trung học cơ sở chưa quan tâm đến việc nâng cao năng lực quản lý, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng theo chuẩn thường được triển khai chậm, nặng về hình thức, cơ chế chính sách chưa thực sự tháo gỡ khó khăn và khuyến khích đội ngũ Hiệu trưởng tham gia quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như việc tự bồi dưỡng. Quy trình đánh giá hiệu trưởng trường Trung học cơ sở ở Huyện Gia Lâm hiện nay chưa bám sát vào hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn Hiệu trưởng, chưa giúp Hiệu trưởng thấy rõ năng lực nghề nghiệp của mình. Trong khi đó chuẩn Hiệu trưởng Trung học cơ sở mới được Bộ giáo dục và Đào tạo quy định còn là vấn đề khá mới mẻ, nên việc nghiên cứu phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở huyện Gia Lâm theo chuẩn Hiệu trưởng là hướng đi mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của Huyện Gia Lâm nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Từ những phân tích trên, Tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 13
- 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở huyện Gia Lâm nhằm đáp ứng yêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn Huyện, đáp ứng yêu cầu giáo dục Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập Quốc tế. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL theo chuẩn. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở và công tác phát triển đội ngũ Hiệu trưởng theo chuẩn ở trường Trung học cơ sở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện nay. 3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. 4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ HT trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 5. Giới hạn phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài 5.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 5.2. Thời gian nghiên cứu - Bắt đầu nghiên cứu từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác phát triển đội ngũ Hiệu trường trường Trung học cơ sở bao gồm: Các tài liệu, văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ Quản lý Giáo dục các cấp. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra 14
- - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp khảo nghiệm 6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu, sử dụng phần mềm tin học để biểu đạt các kết quả nghiên cứu như bảng biểu, mô hình, sơ đồ, đồ thị để phục vụ nghiên cứu. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 15
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS 1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ cuối thể kỷ XX đến nay, trong thời kì xã hội thông tin, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý trong môi trường luôn biến đổi. Kinh nghiệm phát triển giáo dục của nhiều nước trên thế giới đã xác định, để xây dựng và phát triển một nhà trường thì vai trò của Hiệu trưởng là rất quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động của một nhà trường. Vì vậy các quốc gia tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp cho HT. Mục tiêu của các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng làm việc cho các nhà quản lý trường học, đảm bảo sự thành công về năng lực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển đất nước. Khi nói về cán bộ, Bác Hồ đã dạy: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc ”, “ Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ” [23,52]. Như vậy cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Trong Giáo dục - Đào tạo thì CBQL đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh các nhà trường Hồ Văn Vĩnh: QLGD là các cá nhân thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý.[40] Theo Từ điển Tiếng Việt: “ CBQL là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ ”. [35]. Theo điều 1, Chương 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức, được Ủy ban thường vụ quốc hội khóa XI, thông qua ngày 29/04/2003: Cán bộ công chức quy định tại pháp lệnh này gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn được xếp vào ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước. Mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn, nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng. Luật công chức (2008) đã xác định: Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trương ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, thị xã,thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [28]. Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là “ người làm 16
- công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”[35]. CBQL có thể là cấp trưởng, cấp phó hoặc một tổ chức được cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được giao. Vậy CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người CBQL phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người trong đơn vị noi theo. CBQL nhà trường chính là đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bổ nhiệm (với tiểu học là Chủ tịch huyện) và thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm của mình theo văn bản của các cấp có thẩm quyền (Luật Giáo dục 2005, Điều lệ trường tiểu học, ...). Trong những năm gần đây, lý luận về quản lý giáo dục, xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, quản lý nhà trường đã phát triển mạnh. Nhiều công trình, bài viết, nghiên cứu của nhiều tác giả bàn về quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà trường có giá trị, đáng lưu ý là: Giáo trình khoa học quản lý của Phạm Trọng Mạnh [20]; “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý [25]; “Tâm lý học quản lý” của Ngô Công Hoàn [15]; Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [9]... Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường học, góp phần nâng cao hiệu quả QLGD ở địa phương trong giai đoạn mới, đã có một số đề tài nghiên cứu như: - Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học Tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 của Nguyễn Văn Ngọc [21] - Luận văn Thạc sĩ: Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 của Đỗ Văn Ngọt [22] - Luận văn Thạc sĩ: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học Sơn La đến năm 2020 của Đỗ Thị Minh Liên [18] 17
- Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu xây dựng đội ngũ CBQL trường học của một số địa phương cụ thể, chưa đề cập đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học một cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới Giáo dục-Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Mô hình quản lý trường học ưu việt SREM xác định: “Một người lãnh đạo có năng lực lãnh đạo tốt, có sự tôn trọng và thông cảm với đồng nghiệp sẽ là động lực cho người khác noi theo. Với vai trò của mình, Hiệu trưởng phải vạch ra một tầm nhìn với những thành tích, kết quả dự định đạt được và tạo ra môi trường học tập lý tưởng cho học sinh và giáo viên. Hiệu trưởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cường năng lực cho Giáo viên để đối mặt với thử thách hiện tại và tương lai, luôn phấn đấu vì sự phát triển để hướng tới nền Giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên”.[2] Trong kỷ nguyên mới, chất lượng nguồn nhân lực trở thành điều kiện tiên quyết để phát triển KT-XH. Do đó, phát triển đội ngũ HT trong các nhà trường phổ thông với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao của toàn XH, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các quốc gia. Yêu cầu đặt ra cho người làm công tác GD phải có một khuôn mẫu mới, với mức độ chuyên môn cao hơn và liên tục trau dồi tài năng để đương đầu với thách thức mới. Hệ thống các tiêu chuẩn của HT trường học sẽ đảm bảo cho các giá trị cơ bản của nhà QL được thực thi trong tương lai. Tác giả Trần Ngọc Giao [12]chủ trì nhóm xây dựng chuẩn Hiệu trưởng trường phổ thông, đã tổng thuật chuẩn Hiệu trưởng của một số nước, đưa ra các yêu cầu đối với Hiệu trưởng trường phổ thông Việt Nam, xuất phát từ nhiệm vụ của HT. Theo tác giả, đặc điểm nghề nghiệp của Hiệu trưởng đòi hỏi trình độ học vấn và tầm văn hóa, đòi hỏi năng lực và kinh nghiệm sư phạm, đòi hỏi năng lực và lãnh đạo quản lý, đòi hỏi khả năng giao tiếp, tuyên truyền và thuyết phục, đòi hỏi phẩm chất đạo đức và sự tận tâm. Hiệu trưởng phải là nhà giáo, nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Với những tiếp cận khác nhau, hoặc là đi từ hoạt động của Hiệu trưởng, hoặc đi từ nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các nghiên cứu đã xác định vai trò cơ bản của Hiệu trưởng, đưa ra các tiêu chuẩn, tiêu chí mà Hiệu trưởng cần đạt được để lãnh đạo, quản lý nhà trường. Ở nước ta, phát triển Hiệu trưởng theo chuẩn là vấn đề còn khá mới. Các nghiên cứu đề cập tới việc phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trong nhà trường nói chung và nghiên cứu về phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo 18
- hướng chuẩn hóa chưa nhiều. Đặc biệt tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Đây chính là động lực giúp tôi định hướng rõ vấn đề nghiên cứu về nội dung phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn Hiệu trưởng huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu của đề tài: “Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở theo chuẩn ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, có thể góp phần đổi mới công tác QLGD trong giai đoạn hiện nay của huyện Gia Lâm. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm Chuẩn, chuẩn hóa Có những cách biểu đạt khác nhau về khái niệm chuẩn: - Theo định nghĩa trong Bách khoa toàn thư giáo dục quốc tế “chuẩn là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái đo xem điều gì phù hợp, là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội. Chuẩn là cái gì đó được định ra, được xác định như một luật lệ, cho sự đo lường về số lượng, trọng lượng, phạm vi, độ lớn giá trị hay chất lượng, chuẩn còn được hiểu là tiêu chí so sánh để xác định mức độ đạt được. Kết hợp các ý trên có thể nói rằng chuẩn vừa là tiêu chí, vừa là cái gì đó sử dụng cho việc đo lường sự tiến bộ.[25] - Chuẩn hóa là những quá trình làm cho sự vật, đối tượng thuộc phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của chuẩn đó. Vai trò của chuẩn hóa là nhằm duy trì, ổn định và phát triển tổ chức. Tổ chức được duy trì, ổn định và phát triển như thế nào phụ thuộc vào quá trình chuẩn hóa được thể hiện trong các tổ chức đó, bởi bản chất của chuẩn hóa là làm cho các đối tượng, các quá trình của tổ chức đáp ứng đáp ứng được các chuẩn ban hành, cho môi trường chính thức cho sự phát triển của tổ chức. 1.2.2. Khái niệm phát triển Khái niệm phát triển đề cập ở đây là phát triển con người, Theo tác giả Phạm Minh Hạc [12], những đặc điểm cơ bản của sự phát triển toàn diện ở con người là hài hòa cân đối và cân bằng; tích hợp; toàn vẹn và chỉnh thể; liên tục không gián đoạn; ổn định, bền vững; đầy đủ và hoàn toàn. Sự phát triển con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là phát triển về khả năng con người, năng lực trí tuệ và kĩ năng hành dụng; Trình độ nghiệp vụ chuyên môn hóa; Khả năng hợp tác và cạnh tranh; Khả năng di chuyển nghề nghiệp; Khả năng hoạch định đánh giá; Sức chịu đựng stress do nhịp độ sống và môi trường công nghiệp gây ra; Học vấn 19
- chung về công nghệ; Hiểu biết xã hội; Hiểu biết hành chính; Nhu cầu, sở thích tinh thần tương đối rõ; Tính kỷ luật; Tính độc lập của lý trí và tình cảm; Năng động và hiệu quả trong công việc. Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể hiểu phát triển là biểu hiện sự thay đổi, sự tăng tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, của con người trong cộng đồng và xã hội. [13] 1.2.3. Khái niệm đội ngũ, Hiệu trưởng, phát triển đội ngũ Hiệu trưởng - Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó. [24] - Theo điều 54-Luật Giáo dục- Năm 2005 (Được sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm công nhận”. - Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng được hiểu là tạo ra sự thay đổi về “chất” hướng tới mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ để có một lực lượng đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của KT-XH. Đây là nhiệm vụ trọng tâm và then chốt của ngành giáo dục trong những năm qua. Điều quan trọng trong phát triển đội ngũ Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở không phải là tăng số lượng Hiệu trưởng mà quan trọng là nâng cao chất lượng đội ngũ, bám sát vào nội dung của chuẩn quy định để thực hiện các biện pháp có tính đồng bộ, bền vững giúp đội ngũ Hiệu trưởng phát triển không ngừng. Phát triển đội ngũ Hiệu trưởng là xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển về mọi mặt như: phát triển năng lực lãnh đạo và quản lý, họ là những người có tri thức về chuyên môn, khoa học giáo dục, khoa học quản lý và các khoa học liên quan, có kỹ năng sư phạm, kĩ năng quản lý, giao tiếp, kĩ năng nhận thức, định hướng, tổ chức và nắm bắt, xử lý thông tin để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ kép là lãnh đạo và quản lý nhà trường. Theo xu hướng này, việc phát triển đội ngũ Hiệu trưởng nói chung và độ ngũ Hiệu trưởng trường trung học cơ sở nói riêng cần phải chuyển hướng ưu tiên phát triển số lượng sang phát triển chất lượng, từ đó làm chuyển biến chất lượng giáo dục nước nhà. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 249 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 244 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 123 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 173 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 153 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 173 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 142 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 148 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 117 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 137 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 114 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 36 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn