intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  HUỲNH MINH HIẾU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  HUỲNH MINH HIẾU QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS THÁI VĂN LONG HÀ NỘI - 2013
  3. MỤC LỤC Mở đầu 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 12 1.1. Những khái niệm cơ bản 12 1.2. Những yếu tố tác động tới quản lý chất lượng đào tạo nghề 23 1.3. Những tiêu chí cơ bản trong quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 27 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU 31 2.1. Khái quát trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 31 2.2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 39 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY 53 3.1. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong xác định các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 53 3.2. Những giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau 55 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC 83
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Cán bộ quản lý CBQL 2 Cao đẳng nghề CĐN 3 Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNH-HĐH 4 Cơ sở vật chất CSVC 5 Đào tạo nghề ĐTN 6 Giáo dục - đào tạo GD-ĐT 7 Giáo viên GV 8 Học sinh HS 9 Kinh tế - xã hội KT-XH 10 Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH 11 Quản lý chất lượng QLCL 12 Sơ cấp nghề SCN 13 Trung cấp nghề TCN 14 Trung học cơ sở THCS 15 Trung học phổ thông THPT 16 Ủy ban nhân dân UBND
  5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia nói chung, của từng địa phương nói riêng. Chất lượng nhân lực kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là ĐTN. ĐTN làm thay đổi năng lực thực hiện của mỗi người lao động, góp phần phát triển KT-XH của địa phương, vùng lãnh thổ và của quốc gia. ĐTN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta, nó tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động. Cùng với tăng cường đầu tư CSVC, kỹ thuật thì việc xây dựng cơ chế, chính sách và đổi mới công tác QLCL đào tạo sẽ là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng ĐTN. Trên thực tế, những năm qua tại tỉnh Cà Mau, mặc dù tỉnh đã rất quan tâm, chú trọng đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN. Tuy nhiên, công tác đào tạo của các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung và ở trường TCN tỉnh Cà Mau nói riêng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cho nên “Chất lượng đào tạo nghề cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu thị trường lao động do thiết bị giảng dạy với các cơ sở thực hành không đồng bộ, do vậy nhiều lao động chưa tìm được việc làm phù hợp với nghề” [27, tr.5] và “Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao do chưa được đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển theo hướng CNH-HĐH dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất” [32, tr.30]. Qua những đánh giá trên, chứng tỏ rằng những năm trước đây nguồn nhân lực qua đào tạo của tỉnh có tăng về số lượng, nhưng hiệu quả và chất lượng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do các
  6. 4 yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo như: CSVC, trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu thốn không đáp ứng được nhu cầu dạy và học; một số nghề được đào tạo với chương trình, tài liệu giảng dạy lạc hậu, chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ GV thiếu về số lượng, hạn chế về kỹ năng thực hành; công tác quản lý nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ĐTN, đặc biệt là cơ chế chính sách. Bên cạnh đó, công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau vẫn còn tồn tại, hạn chế ở một số mặt: chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề cho người học chưa đáp ứng yêu cầu, công tác phát triển GV và CBQL chưa đồng bộ, chưa quan tâm đúng mức trong QLCL hoạt động dạy học của GV, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS còn chưa chặt chẽ, CSVC trang thiết bị ĐTN ít được đầu tư nên chưa đảm bảo cho quá trình đào tạo của nhà trường; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN còn nhiều bất cập [28]. Chất lượng đào tạo trong các cơ sở ĐTN đang là một vấn đề bức thiết hiện nay và để quản lý tốt chất lượng ĐTN cũng là một vấn đề khó nếu như không có một hệ thống các giải pháp tác động đến các khâu của quá trình đào tạo. Nhưng đã qua thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh Cà Mau, nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề tỉnh Cà Mau” để làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Chất lượng GD-ĐT nói chung, chất lượng ĐTN nói riêng là một vấn đề có tính thời sự hiện nay, luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, phức tạp và phong phú, các đề tài đi sâu nghiên trong cứu lĩnh vực này còn ít, với phạm vi nghiên cứu khá hẹp và cũng không có nhiều tài liệu, giáo trình về vấn đề QLCL ĐTN. Mặc dù vậy, vẫn có vài công trình nghiên cứu, bài viết về chất lượng đào tạo của những nhà giáo dục,
  7. 5 những người quản lý giáo dục và một số đề tài nghiên cứu của các tác giả, cụ thể như sau: Tác giả Đặng Quốc Bảo, khi nghiên cứu “Xây dựng được các tiêu chí để xác định chuẩn quản lý nhà trường vấn đề cần đột phá trong giải pháp đột phá nâng cao chất lượng giáo dục”. Tác giả cho rằng, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải cải tiến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và xem đây là khâu đột phá. Để làm được điều này, theo tác giả cần phải xác định được các chuẩn trong quản lý. Ngoài ra, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập đến các tiêu chí để xác định chuẩn trong các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này tác giả chỉ mới gợi mở về xác định các tiêu chí trong công tác quản lý GD-ĐT nói chung. Tác giả Đặng Thành Hưng, với nghiên cứu “Một số cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng giáo dục”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến năm lĩnh vực trong quá trình phát triển giáo dục và căn cứ vào đó để xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục. Những lĩnh vực được tác giả đề cập đến bao gồm: cơ cấu, mạng lưới, qui mô và cơ hội giáo dục; cơ sở hạ tầng vật chất, các nguồn lực và điều kiện giáo dục; nhân sự giáo dục trong các lĩnh vực cơ bản của ngành; quá trình hoạt động sư phạm với nghĩa tác nghiệp, chuyên môn của GV và HS; kết quả và thành tựu giáo dục ở HS, ở sự phát triển nghề nghiệp của GV. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những cách tiếp cận khác nhau trong đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, tác giả vẫn chưa đề cập sâu đến việc đánh giá chất lượng trong ĐTN. Tuy nhiên, qua bài viết này tác giả cũng đã đưa ra một hướng tiếp cận khác, giúp chúng tôi làm cơ sở quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Tác giả Đỗ Thiết Thạch, nghiên cứu “Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng EFQM và sử dụng vào việc nâng cao chất lượng trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, cao đẳng, đại học”. Trong công trình nghiên cứu
  8. 6 của mình, tác giả đã giới thiệu mô hình quản lý chất lượng EFQM (European Foundation for Quality Management). Theo tác giả, chúng ta có thể sử dụng bộ tiêu chuẩn EFQM để xác định cấp độ phát triển của một nhà trường, một ngành học, một khoa chuyên môn. Đồng thời, dựa vào bộ tiêu chuẩn đó các CBQL, GV, nhân viên có thể đánh giá xem khoa, trường của họ đang ở vào giai đoạn nào khi căn cứ vào những tiêu chí khác nhau trong 09 tiêu chuẩn của EFQM. Tác giả cho rằng, ở những mức độ khác nhau trong bối cảnh QLCL bên trong hoặc bên ngoài, nhà trường có thể áp dụng phương pháp này để tự đánh giá, chuẩn đoán thực trạng và đưa ra những cải tiến. Hơn nữa, nó còn là căn cứ để nhà trường chuẩn bị kỹ càng cho các đoàn chuyên gia đánh giá bên ngoài tới trường kiểm định chất lượng hoặc tham vấn. Đây là công trình nghiên cứu công phu, nó hết sức bổ ích đối với chúng tôi trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, đã điểm qua thực trạng công tác ĐTN của Việt Nam trong những năm qua và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trên các lĩnh vực liên quan, nhằm nâng cao chất lượng ĐTN đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước qua bài viết: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH-HĐH đất nước”. Trong đánh giá, tổng kết thực tiển và đề ra phương hướng phát triển ĐTN trong bài viết này đã giúp chúng tôi xác định được hướng nghiên cứu, qua đó đề xuất và phát triển các giải pháp QLCL ĐTN trong đề tài. Ở phạm vi hẹp hơn, tác giả Trương Thị Kim Ngân, nghiên cứu “Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của Trường Trung học Kỹ thuật - Dạy nghề Bắc Giang” [19]. Trong đề tài này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất những biện pháp QLCL đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực kỹ thuật cho sự nghiệp CNH-HĐH của địa phương và khu vực miền núi phía Bắc.
  9. 7 Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của tác giả sử dụng các số liệu từ năm 1997 đến năm 2005. Tại thời điểm này, Luật Dạy nghề [22] chưa có hiệu lực và ĐTN chỉ thực hiện với hai hình thức đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn. Vì vậy, đề tài chỉ áp dụng được ở giai đoạn đó và không phù hợp trong thời điểm hiện nay, do Luật Dạy nghề [22] đã có hiệu lực, ĐTN đang thực hiện đào tạo ba cấp trình độ (CĐN, TCN và SCN). Đồng thời, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định và đảm bảo chất lượng ĐTN đã được ban hành. Tác giả Đào Huy Cường, đi sâu nghiên cứu về “Quản lý đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề ở trường trung cấp nghề tỉnh Điện Biên” [7]. Tác giả đã nghiên cứu về ứng dụng các hoạt động kiểm định chất lượng theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề trong quản lý đào tạo của trường TCN tỉnh Điện Biên. Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các giải pháp quản lý đào tạo đối với hai nghề “Sửa chữa ô-tô” và “Điện dân dụng” trong trường TCN tỉnh Điện Biên. Tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu, nghiên cứu “Biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh” [15]. Tác giả nghiên cứu lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động ĐTN nói chung và thực trạng công tác quản lý quá trình ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đã đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý quá trình ĐTN nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh. Trong đề tài này, tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng các biện pháp quản lý ĐTN ở hai mặt là: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, CSVC phục vụ cho quá trình đào tạo và quản lý hoạt động đánh giá kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng ĐTN ở trường trung cấp xây dựng Uông Bí - Quảng Ninh.
  10. 8 Tóm lại, những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết của các tác giả nêu trên đã nêu ra những hướng tiếp cận khác nhau trong quá trình GD-ĐT. Ở phạm vi hẹp hơn, có vài đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến chất lượng ĐTN và QLCL ĐTN. Vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Trong đó, một vài tác giả đã luận giải về cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTN ở các khía cạnh khác nhau và đề xuất các giải pháp quản lý trong quá trình ĐTN, gắn với đối tượng nghiên cứu của các công trình khoa học đó. Tuy nhiên, đối với QLCL đào tạo ở các cơ sở ĐTN trong tỉnh Cà Mau mà đặc biệt là QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau chưa được tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau và các tỉnh miền Tây Nam bộ nói riêng, của nước ta nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu về đảm bảo và nâng cao chất lượng ĐTN trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau.
  11. 9 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đối tượng nghiên cứu QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về chất lượng ĐTN và QLCL đào tạo trình độ TCN. Nghiên cứu ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. 5. Giả thuyết khoa học Công tác QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu xây dựng được các giải pháp QLCL đào tạo tập trung vào việc coi trọng phát triển đội ngũ GV, CBQL về mọi mặt; tăng cường QLCL hoạt động dạy học của GV; quản lý chặt chẽ hoạt động học tập, rèn luyện của HS; nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh và tư vấn nghề; tích cực đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học và quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra, đánh giá thì chất lượng đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau thời gian tới sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Những căn cứ lý luận và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về GD-ĐT và quản lý GD-ĐT; các quyết định, quy định, hướng dẫn của Nhà nước về ĐTN và chất lượng ĐTN. Phương pháp nghiên cứu Những phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phương pháp phân tích lịch sử kết hợp lô-gic để tổng quan, chọn lọc các quan điểm, lý luận, quan niệm khoa học có liên quan.
  12. 10 Sử dụng phương pháp so sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận văn trong nước liên quan đến đề tài; tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái niệm. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thực hiện điều tra bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi: một bộ câu hỏi dành cho CBQL, GV và một bộ câu hỏi dành cho HS đang học TCN ở trường TCN tỉnh Cà Mau (phụ lục 1 và phụ lục 2). Sử dụng phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn lãnh đạo nhà trường và một số CBQL, GV có kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra. Sử dụng phương pháp quan sát: tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo nhà trường và CBQL các cấp. Quan sát quá trình giảng dạy của GV và học tập của HS để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường. Sử dụng phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm QLCL đào tạo thông qua phân tích, đánh giá hồ sơ quản lý, hồ sơ đào tạo, kết quả đào tạo của ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Những phương pháp khác Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến, đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu các số liệu điều tra và tính toán hệ số tương quan thứ bậc; đánh giá và trình bày kết quả nghiên cứu. 7. Ý nghĩa của luận văn Hiện nay, ĐTN là vấn đề được toàn xã hội rất quan tâm, trong đó chất lượng đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, đây là vấn đề sống còn ở mỗi cơ sở ĐTN. Để chất lượng đào tạo được đảm bảo và ngày càng nâng lên thì các cơ sở ĐTN cần có những giải pháp QLCL phù hợp đối với các khâu chủ yếu của quá trình đào tạo.
  13. 11 Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLCL ĐTN, đánh giá khái quát thực trạng chất lượng đào tạo và công tác QLCL đào tạo, đồng thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau. Đây là một trong những cơ sở để chủ thể quản lý tổng kết thực tiễn, đề ra phương hướng phát triển nhà trường phù hợp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng, đáp ứng thị trường lao động và phát triển KT-XH của địa phương. Bên cạnh đó, khi đề tài hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo quan trọng cho CBQL, GV và HS của nhà trường nói riêng và các cơ sở ĐTN trong tỉnh nói chung. 8. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: phần mở đầu, phần nội dung (03 chương, 08 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  14. 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghề Nghề, theo quan niệm ở mỗi quốc gia không có sự giống nhau nhất định. Cho đến nay, khái niệm nghề vẫn được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau: Tại Cộng hòa liên bang Đức, nghề được hiểu: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”. Ở Liên bang Nga, nghề: “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”. Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”. Đối với Vương quốc Anh, nghề được xem: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật”. Ở nước ta, theo Từ điển Việt Nam (2002), Nxb. Viện ngôn ngữ học, Hà Nội: “Nghề là công việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội”. Chúng tôi cho rằng, Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, rất phổ biến, gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học - công nghệ và văn minh nhân loại. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể thấy nghề có một số nét đặc trưng nhất định: Một là, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người và nó được lặp đi lặp lại. Hai là, nghề có sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. Ba là, nghề là phương tiện để con người mưu sinh. Bốn là, nghề là lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt, có thái độ cụ thể đối với nghề.
  15. 13 Năm là, nghề có giá trị trao đổi trong xã hội và đòi hỏi phải có một quá trình học nhất định. Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của khoa học, công nghệ nói chung và chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy, khái niệm Nghề luôn biến đổi và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của từng quốc gia và sự phát triển khoa học, công nghệ của nhân loại. 1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề Trong đề tài này, thuật ngữ “Đào tạo nghề” được hiểu là đồng nhất với thuật ngữ “Dạy nghề”. ĐTN hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm chưa hoàn toàn thống nhất với nhau: Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. Theo Luật Dạy nghề (2006): “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [ 22, tr.2]. Theo chúng tôi, ĐTN là hoạt động đào tạo và hình thành năng lực nghề từ kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để làm được việc trong doanh nghiệp hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Đây là công việc kết nối mục tiêu đào tạo, thiết kế, thực hiện chương trình đào tạo; các vấn đề liên quan đến giảng dạy, giám sát, kiểm tra, đánh giá nhằm thực hiện mục tiêu là người học nghề làm được việc hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. ĐTN là một lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động của nhà trường nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS. HS được cung
  16. 14 cấp kiến thức và cơ sở khoa học về vật liệu, dụng cụ, thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lý sản xuất để có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động. HS có kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ, gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo, tính kỷ luật và tác phong công nghiệp. ĐTN là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. ĐTN giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc được trong các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ hoặc có thể tự tạo ra việc làm. ĐTN bao gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ với nhau: Một là, hoạt động dạy nghề. Đây là quá trình GV truyền đạt những kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hành và giáo dục thái độ nghề nghiệp cho HS. Hai là, hoạt động học nghề. Đây là quá trình HS tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành để đạt được một trình độ kiến thức, kỹ năng và một thái độ tốt đối với nghề nghiệp của cá nhân. Chương trình ĐTN có ba cấp trình độ là CĐN, TCN và SCN được thực hiện bởi hai hình thức ĐTN chính quy và ĐTN thường xuyên. Ngoài ra, hình thức ĐTN thường xuyên còn bao gồm các chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; chương trình ĐTN theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề và chuyển giao công nghệ [22]. Hệ thống tổ chức ĐTN rất đa dạng gồm các cơ sở ĐTN công lập, cơ sở ĐTN tư thục và cơ sở ĐTN có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, ĐTN mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng. Sự tích hợp này thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi HS nghề phải vừa chuyên sâu về lý thuyết,
  17. 15 vừa phải thành thục về kỹ năng thự hành. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề và dạy học văn hoá. 1.1.3. Khái niệm quản lý đào tạo nghề Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN là một hệ thống xã hội. Quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Quản lý ĐTN là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội [26]. Như vậy, Quản lý ĐTN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống ĐTN, là sự điều hành hệ thống và các cơ sở ĐTN nhằm góp phần thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý ĐTN có những đặc trưng chủ yếu sau: Thứ nhất, quản lý ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung. Thứ hai, sản phẩm ĐTN có tính đặc thù đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ của con người nên quản lý ĐTN cần phải tránh dập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. Thứ ba, trong quản lý ĐTN, các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước và quản lý chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. Quản lý ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa và tính phát triển. Dựa vào phạm vi có thể chia quản lý ĐTN thành hai loại hình quản lý: Một là, quản lý hệ thống ĐTN, đây là quản lý diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương và các ngành (còn được hiểu là quản lý nhà nước về ĐTN).
  18. 16 Hai là, quản lý cơ sở ĐTN, đây là quản lý ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở ĐTN (trường CĐN, trường TCN, Trung tâm dạy nghề hoặc các cơ sở ĐTN khác được thành lập theo quy định của Nhà nước). 1.1.4. Khái niệm chất lượng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cuộc cách mạng về chất lượng được xem là trung tâm, bởi chất lượng đóng vai trò là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất. Có rất nhiều khái niệm và cách lý giải khác nhau về chất lượng: Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng (1998), Nxb. Giáo dục: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”. Theo Oxford Poket Dictationary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”. Theo Tiêu chuẩn TCVN-ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. Tuy nhiên, nhiều người có cùng ý kiến: “Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu cầu...” [26, tr.242]. Như vậy, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và đa chiều, có ý nghĩa đối với những người hưởng lợi tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp ứng các mục tiêu trong cùng thời gian đó. Chúng tôi cho rằng, Chất lượng là sự phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác. Nó được đánh giá qua mức độ trùng khớp và đáp ứng với mục tiêu đề ra. Theo quan niệm này, ở lĩnh vực GD-ĐT nói chung, các cơ sở đào tạo sẽ được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các loại hình tổ chức GD-ĐT, nhằm thỏa mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành phần trong xã hội.
  19. 17 1.1.5. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở GD-ĐT, nhất là các cơ sở ĐTN, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường do mỗi người có quan niệm khác nhau. Có quan niệm cho rằng, chất lượng GD-ĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình GD-ĐT. Chất lượng là kết quả của quá trình GD-ĐT được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình GD-ĐT theo các ngành nghề cụ thể [15]. Theo một quan niệm khác, thì chất lượng ĐTN là sự đáp ứng mục tiêu, tức là đánh giá các trình độ chuyên môn, các khóa học và các cơ sở ĐTN so với các tiêu chuẩn cụ thể, các kết quả và mục tiêu mà các cơ sở ĐTN đã xác định [26]. Chúng tôi cho rằng, Chất lượng ĐTN là sự phản ánh trạng thái ĐTN nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Chất lượng ĐTN còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở ĐTN và của cả hệ thống ĐTN. Chất lượng ĐTN biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của nhiều yếu tố. Khái niệm chất lượng ĐTN liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả ĐTN, nói đến hiệu quả ĐTN là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Chính vì vậy, chất lượng ĐTN có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học và giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và cho người học.
  20. 18 Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế như hiện nay, chất lượng ĐTN luôn là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người làm công tác ĐTN quyết định. 1.1.6. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp nghề tỉnh Cà Mau Trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, hệ thống ĐTN nói riêng quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề trừu tượng, phức tạp và đa chiều. QLCL nói chung được hiểu là quá trình thiết kế các tiêu chí, xây dựng các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn xác định. QLCL là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá xem các sản phẩm có bảo đảm được các thông số chất lượng theo mục đích, yêu cầu đã được định sẳn hay không. Công tác QLCL là bao gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng, thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể. Đối với các cơ sở ĐTN thì chất lượng là thương hiệu, là lý do tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động. Vì vậy, trong quản lý ĐTN thì chất lượng đào tạo phải được đánh giá và kiểm định. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định: “QLCL sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó kiểm định chất lượng ĐTN giữ vai trò cực kỳ quan trọng” và “Bất cứ một cải tổ nào của hệ thống ĐTN cũng cần đặt ưu tiên vào việc nâng cao chất lượng ĐTN và xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng ĐTN” [26, tr.247]. Từ những quan niệm trên chúng tôi cho rằng, QLCL đào tạo ở trường TCN tỉnh Cà Mau là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các giải pháp quản lý của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hoạt động của nhà trường thông qua những tiêu chí cơ bản, nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2