intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2018" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường trung học phổ thông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018; Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018; Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học tại các trường trung học phổ thông huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH BÌNH QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Đắk Nông, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH BÌNH QUẢN LÝ DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK GLONG TỈNH ĐẮK NÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN TUÂN Hà Nội năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình hoặc tài liệu khác. Tác giả Nguyễn Thanh Bình
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội thuộc viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, quý thầy cô khoa Khoa học Giáo dục. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuân - Trường Đại học thủ đô Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng trong quá trình công tác. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Đăk Nông, Ban giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong tỉnh Đắk nông (trường THPT Đắk Glong, THPT Lê Duẩn, PTDTNT THCS&THPT huyện Đắk Glong) đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin phục vụ quá trình nghiên nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp. Đắk Nông, tháng 11 năm 2021. Tác giả Nguyễn Thanh Bình
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ............................................ 6 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ................................................................... 7 1.3. Lý luận về giáo dục trung học phổ thông.......................................................... 12 1.4. Quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................. 24 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng chương trình GDPT năm 2018 ...................................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ........................................................................................................... 35 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông .................................................................................................................. 35 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 37 2.3. Thực trạng giáo dục và hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............................................................... 37 2.4. Thực trạng quản lý dạy học tại các trường THPT ở Đắk Glong .................... 49 2.5. Đánh giá thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học ............................ 57 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ........................................................................................................... 62 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................... 62
  6. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, theo định hướng chương trình GDPT 2018 tại các trường THPT ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông ............... 63 3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................................... 74 Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ....... 74 Quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ....... 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
  7. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ viết đầy đủ 1 DTNT Dân tộc nội trú 2 HĐDH Hoạt động dạy học 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 GV Giáo viên 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 HS Học sinh 7 HT Hiệu trưởng 8 CTPT Chương trình phôt thông 9 ĐLTC Độ lệch tiêu chuẩn 10 QLGD Quản lí giáo dục 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thong 13 QL Quản lý 14 GDTH Giáo dục trung học
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài đề tài Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người và của toàn xã hội. Giáo dục được coi là một nhân tố tích cực tạo nên nguồn nhân lực. Phát triển giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” của nhiều quốc gia. Ngày nay, nhân loại đang sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo.... Đặc điểm này đã đặt ra những yêu cầu rất cao đối với nguồn nhân lực là: phải có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, có tính năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình phát triển xã hội. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và những phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại là vấn đề đang đặt ra cho các quốc gia phải quan tâm giải quyết. Ở nước ta, trên cơ sở thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, giáo dục còn hướng vào quá trình đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đây là đội ngũ lao động nòng cốt có trình độ khoa học, nắm vững công nghệ sản xuất hiện đại, có các phẩm chất cần thiết của người lao động trong xã hội văn minh trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội v.v…đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thế giới ngày nay coi giáo dục là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hóa để khỏi tụt hậu. Toffler đã khẳng định: “Một dân tộc không được giáo dục - dân tộc đó sẽ bị loài người đào thải; một cá nhân không được giáo dục - cá nhân đó sẽ bị xã hội loại bỏ”. Giáo dục có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng một trình độ văn hóa cho toàn xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao cho thế hệ trẻ và mọi người. Ngày nay, trình độ dân trí cao là một tiêu chí để đánh giá sự giàu mạnh của một quốc gia. Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Thực tiễn cho thấy, nguyên nhân thành công của nhiều quốc gia là có sự đầu tư và chăm lo đặc biệt đến sự phát triển giáo dục. Ngày nay, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, tức là phải được thể hiện trong chính sách quốc gia, thể hiện trong chiến lược phát triển đất nước. 1
  9. Lao động của nhà giáo, của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là lao động sư phạm đòi hỏi có sự sáng tạo và phải có năng lực cao, có phẩm chất nghề nghiệp để giáo dục con người. Người thầy có nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ chất chương trình giáo dục để rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo, có phương pháp tự học tốt, có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Điều đặc biệt là cần làm cho học sinh hình thành được tình cảm, niềm vui và hứng thú trong học tập. Chất lượng giáo dục đang là vấn đề khá nóng bỏng mà cả xã hội đang đề cập đến. Nhưng muốn nâng cao chất lượng dạy học, ngoài sự nỗ lực và tự giác của người giáo viên đứng lớp, thì việc quản lý của hiệu trưởng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng nhà trường cần có những giải pháp quản lý phù hợp thì mới thúc đẩy được quá trình nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng giáo dục nói chung. Hiện nay, các trường THPT của huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông đều là những trường mới thành lập hoặc được chia tách từ các trường khác. Chính vì thế mà đội ngũ giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, một số ít giáo viên có kinh nghiệm thì đã được bổ nhiệm lên làm quản lý. Và cũng chính đội ngũ cán bộ quản lý này cũng thực sự chưa có kinh nghiệm trong quản lý nhà trường nói chung và công tác quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Thực trạng cho thấy trong những năm qua, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông còn thấp, tỷ lệ học sinh đậu vào các trường đại học, cao đẳng lại càng thấp. Hậu quả ấy xuất phát từ chất lượng dạy và học mà trong đó công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và học sinh Đắk Nông có nhiều đặc thù riêng nên cần phải có thêm những biện pháp quản lý đặc thù phù hợp với đối tượng thì mới nâng cao được chất lượng dạy học. Từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng góp một phần công sức vào việc không ngừng nâng cao chất lượng dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số đề tài gần đây nghiên cứu về Quản lý HĐDH, chất lượng giảng dạy, phương pháp dạy học của các tác giả trong cả nước đã làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn và đề ra các biện pháp QL nâng cao chất lượng dạy học ở những góc độ khác nhau. Tiếp thu có chọn lọc từ những tư liệu đó, tác giả luận văn này tìm kiếm những cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng QL hoạt động giảng dạy tại các trường THPT ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và đề xuất những biện pháp QL có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn giáo dục địa phương theo xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THPT ở địa phương. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay nhằm đề xuất biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tại các trường THPT đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát số lượng 9 cán bộ quản lý, 71 giáo viên và 500 đang học tập 03 trường THPT ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Đề tài tập trung nghiên cứu tại các trường THPT: THPT Đắk Glong, THPT Lê Duẩn, Phổ thông DTNT THCS & THPT huyện Đắk Glong của tỉnh Đắk Nông. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Việc quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng sáng tạo và phù hợp những biện pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu này như: “quản lý việc thực hiện nội dung chương trình; quản lý đồng bộ việc đổi mới phương pháp 3
  11. dạy học; đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh” thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học tại các trường trong thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, trong khi nghiên cứu, đề tài này sẽ sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích hoá, tổng hợp hoá, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản chỉ thị, các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài… nhằm xác định nội hàm của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác định đường lối và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây dựng khung lí luận của đề tài nghiên cứu. Sử dụng mạng Internet trong tra cứu, tìm tài liệu. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân: Phỏng vấn nhóm, phỏng vấn cá nhân để thu thập thêm những thông tin về Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phương pháp quan sát: Tiến hành dự các buổi học có liên quan đến hoạt động Quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm trực tiếp tìm hiểu thông tin về đối tượng nghiên cứu. Khảo sát và phân tích thống kê trong nghiên cứu định lượng Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích về định lượng và định tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng tính Excel để xử lí, tính toán số liệu thu được của đề tài. 6. Ý nghĩa lý lận và thực tiễn Nghiên cứu chỉ rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. 4
  12. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý về hoạt động dạy học của các trường trung học phổ thông tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nghiên cứu đã đề xuất sáu biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường Trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường trung học phổ thông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018 5
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Quản lý giáo dục là vấn đề lớn với nhiều khó khăn và phức tạp, phức tạp hơn khi mà nó diễn ra trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động. Nâng cao chất lượng dạy học là mục tiêu hướng tới của QL dạy học. Vì vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp đã nhận định: “Công tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động quản lý trường học”. Về phương pháp dạy học (PPDH), ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH đã được Xôcrat (469-399 trước CN) đề xuất áp dụng phương pháp đàm thoại trong dạy học. Khổng Tử (551-479 trước CN) nhà triết học – nhà giáo dục phương Đông đã coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Các tư tưởng ấy vẫn trường tồn và có giá trị lớn trong thời đại ngày nay đối với tiến trình đổi mới PPDH mà tất cả chúng ta đang quan tâm. Về chương trình giảng dạy, theo John Deway (1859-1925), nhà sư phạm người Mỹ đã đưa ra phương hướng cách tân giáo dục. Ông cho rằng phải đưa vào vốn tri thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên, đề cao hoạt động đa dạng của HS, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Quan điểm ấy đã đánh dấu một bước tiến mới trong cách tân giáo dục trên toàn thế giới và có giá trị cho đến ngày nay. Quản lý hoạt động dạy học (QLHĐDH) trong nhà trường phổ thông không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp dạy học (PPDH), quản lý (QL) nội dung chương trình mà còn phải đặc biệt chú trọng đến các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên. Có như thế thì công tác giáo dục của nhà trường mới đạt hiệu quả, nhà trường mới thực hiện trọn vẹn sứ mệnh của mình. 6
  14. 1.1.2. Ở Việt Nam Khi nhận thức được tầm quan trọng của công tác QLGD thì cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về nó nhằm đóng góp cho lý luận và thực tiễn như tác giả Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Lê, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm, Võ Quang Phúc… Nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy, trong đó các vấn đề liên quan như: tổ chức quản lý tốt các hoạt động giảng dạy trong nhà trường, bao gồm: QL nội dung chương trình đào tạo, QL xây dựng và phát triển CSVC, điều kiện, phương tiện dạy học, QL việc chuẩn bị giờ lên lớp, phân công giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp nói riêng, các nhà nghiên cứu giáo dục học, tâm lý học như (Vũ Văn Tảo, Trần Đức Xước, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Đản, Đặng Thành Hưng) đã đi sâu nghiên cứu về đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm HĐDH. 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1 Dạy học Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [10,tr8]. Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt. Xét trong quá trình tổng thể của giáo dục: dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ 7
  15. xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo và các phẩm chất của người học. Như vậy, hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động dạy học bao gồm người dạy và người học, họ tiến hành các hoạt động khác nhau, song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình nhưng không hề đối lập nhau mà được thống nhất và hỗ trợ cho nhau. Kết quả học tập của học sinh được đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy, kết quả dạy của thầy không thể đánh giá tách rời kết quả học tập của trò. 1.2.2. Quản lý Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm cùng với sự phát triển của xã hội loài người, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia và mọi thời đại. F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm hay tổ chức”[2,tr13]. Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [10,tr9]. Vậy, có thể nói quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Từ các ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[10,tr15]. Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những nhận xét như sau: Quản lý bao giờ cũng là loại tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp, có tính bắt buộc. 8
  16. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Quản lý là sự tác động phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý xét về mặt công nghệ nó chính là sự vận động của thông tin. Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Quản lý có thể xem là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành trong môi trường xác định. Thông qua quá trình kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra ta thấy khái niệm “quản lý” có thể được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan. Như vậy, quản lý là một hoạt động đặc biệt, có tính sáng tạo. Hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao, gắn liền với quá trình phát triển. Đó là sự phân công, chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý. 1.2.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải quản lý. Quản lý nhà trường có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Bản chất của việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [11,tr71]. 9
  17. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[24,tr34]. Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định cuả một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây, những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Quản lý nhà trường được quy định bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của Quản lý giáo dục (QLGD). Quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học Hoạt động dạy học (HĐDH) làm cho học sinh (HS) nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan, và những phẩm chất đạo đức. 10
  18. Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất. Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh; QL các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trường. Quản lý HĐDH là nội dung, cách thức, cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan. Trong nhà trường, biện pháp quản lý hoạt động dạy và học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra. 1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt được mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý. Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lý. Vậy, chúng ta có thể khái quát lại như sau: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết hợp lý từng vấn đề, từng công việc, từng hoàn cảnh, điều kiện, tình huống cụ thể…do chủ thể quản lý lựa chọn và ra quyết định nhằm thực thi các công việc cần thiết, hoặc xử lý các vấn đề đặt ra, từ đó giúp hệ thống, đơn vị đạt được mục tiêu quản lý. Biện pháp QL hoạt động dạy học của người hiệu trưởng (HT) là cách thức tiến hành của hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực trong quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học để thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra. 11
  19. 1.3. Lý luận về giáo dục trung học phổ thông 1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.1. Vị trí trường trung học phổ thông Điều 2, Chương I, Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần phải tích luỹ đầy đủ những kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện để chuẩn bị học lên (đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) hoặc đi vào cuộc sống xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Ở độ tuổi từ 15 - 18, học sinh THPT có đủ các điều kiện về tâm - sinh lý, trí tuệ và thể chất để phát triển nhân cách toàn diện. Chất lượng học tập ở bậc học này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người. 1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục như là một phần của định hướng, chỉ đường cho các khuôn mẫu phát triển và làm nền tảng cho sự vận động của tình hình hiện tại đi đến tương lai. Ngoài ra những mục tiêu cụ thể được xác định nhằm duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước năm 2000, phổ cập trung học cơ sở năm 2010, phổ cập THPT năm 2020. Bảo đảm phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng nông thôn học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc đào tạo nghề. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời. 1.3.1.3. Nội dung giáo dục trung học phổ thông Khoản 2,3 điều 30 Luật Giáo dục quy định: Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp 12
  20. cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.” Nội dung giáo dục THPT là “phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và để phát huy năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh”. Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, đổi mới nội dung giáo dục nhằm loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hướng bảo đảm kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học và công nghệ, tăng nội dung khoa học - công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông, tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và từng bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội - nhân văn, nhất là tiếng Việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hoá Việt Nam. Như vậy, nội dung giáo dục THPT được đổi mới phải mang tính chất phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý học sinh. Để thực hiện những mục tiêu và nội dung đổi mới giáo dục THPT theo tinh thần của chương trình GDPT 2018, yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn hoá, có chất lượng cũng như tăng cường việc đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên càng trở nên cấp bách. 1.3.1.4. Kế hoạch giáo dục ở bậc trung học phổ thông Kế hoạch giáo dục là một văn bản có tính pháp lý của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong toàn quốc, mọi cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên phải thực hiện nghiêm túc. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1