intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tiểu Ngư | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

59
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian qua để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2020 Tác giả Nguyễn Việt Phương
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................ 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................9 1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ........................... 15 1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ....19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................30 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và công tác giáo dục, đào tạo huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ..................................................................30 2.2. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng ........................... 35 2.3.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................................................. 37 2.4.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .................................................44 Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 59 3.1. Những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp ..................................................59 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ...........................................................................................................60 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................77
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh KHCN : Khoa học công nghệ KT-XH : Kinh tế - xã hội NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2. 1. Lớp học, số học sinh tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ....32 Bảng 2. 2. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học ...........33 Bảng 2. 3. Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV các trường tiểu học theo Chuẩn ...................................................................................................................................33 Bảng 2. 4. Sự cần thiết bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ................37 Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng....38 Bảng 2. 6. Mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ...............................................................................................................39 Bảng 2. 7. Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng ....................................................40 Bảng 2. 8. Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng ...................................................41 Bảng 2. 9. Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng .......................................43 Bảng 2. 10. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học ...............44 Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................................47 Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động ................................49 Bảng 2. 13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viêntiểu học theo chuẩn nghề nghiệp .............................................................................................51 Bảng 2. 14.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu họctheo chuẩn nghề nghiệp......................................................................................................53 Bảng 3. 1. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên .................66 Bảng 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ...........................75 Sơ đồ 1.1. Cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu họcError! Bookmark not defined.
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sang thế kỷ thứ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin (CNTT), cách mạng công nghiệp 4.0, xu thế toàn cầu hóa, kinh tế tri thức…tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng. Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt Nam cũng đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH), xây dựng nền kinh tế tri thức phát triển nhanh, bền vững. Trước bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển về GD so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29- NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu giáo dục là: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả". [3, tr.2]. Bám sát Nghị quyết số 29-NQ/TW và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy, tổ chức đảng ở các ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, góp phần đưa công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đi đúng lộ trình, từng bước tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Bậc học tiểu học là nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo viên (GV) tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu "Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu 1
  8. cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở" (Điều 27, Luật Giáo dục năm 2019) [20, tr.7]. Nhận thức rõ về tầm quan trọng về vấn đề này, trong những năm qua huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội luôn quan tâm nâng cao và chăm lo đến công tác bồi dưỡng GV nói chung và GV tiểu học nói riêng. GV tiểu học của huyện đã cơ bản đủ về số lượng và đáp ứng được nhu cầu dạy học, phần lớn GV có ý thức chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục, đào tạo của huyện, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên, trước những yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận GV tiểu học còn chưa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, việc vận dụng lý luận khoa học giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại địa phương góp phần nâng cao chất lượng nhà giáo là một yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài -Các nghiên cứu trên thế giới: J.A Comenxky (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc (nay là Cộng hoà Séc) - người đặt nền móng cho lý luận dạy học hiện đại đã đánh giá cao vai trò của giáo dục và coi nghề dạy học là nghề vinh quang nhất. với tác phẩm nổi tiếng “Lý luận dạy học vĩ đại” (viết năm 1633-1638), đã đặt nền móng cho lý luận dạy học trong nhà trường. Trong đó, lý luận dạy học được ông xác định là một hệ thống tri thức khoa học về dạy học và ông xem lý luận dạy học như là một nghệ thuật chung để dạy cho tất cả mọi người. Những đóng góp to lớn của J.A.Cômenxki về hệ thống các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sự phân chia tuổi học, những yêu cầu sư phạm đối với người GV cho đến nay vẫn còn giá trị sâu sắc về lý luận và thực tiễn. 2
  9. J.Vial (1993) nhà giáo dục Pháp, trong cuốn “Lịch sử và thời sự về các phương pháp sư phạm” đã khẳng định: Người dạy không chỉ làm tốt chức năng kép của mình là biết cách truyền đạt cái người học cần mà còn biết tổ chức quá trình nhận thức cho người học có thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh nội dung học. Để thực hiện vai trò “trọng tài, cố vấn” trong quá trình dạy học, người GV phải có phẩm chất đồng thời của nhà sư phạm và nhà khoa học. Từ lập luận của J.Vial, có thể xem đây là đặc thù lao động ở bình diện chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp của người giáo viên [17]. J.A Centra (1998) với công trình nghiên cứu “Xác định hiệu quả công tác của giáo viên”. J.A Centra cho rằng, bất cứ người GV nào cũng cần thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sử dụng chuyên môn phục vụ cộng đồng. Vì vậy, cần tập trung đánh giá chất lượng hay hiệu quả công tác của nhà giáo theo ba lĩnh vực hoạt động chính đã nêu [34]. UNESCO (1998) tại Hội nghị “Higher Education in the Twenty - First Century - vision and action” đã thông qua Tuyên ngôn về giáo dục với việc xác định sứ mạng cốt lõi của hệ thống giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GV trong thế kỷ XXI. Tuyên ngôn xác định, chất lượng trong giáo dục là một khái niệm đa chiều, bao trùm mọi chức năng và hoạt động của nó: giảng dạy, chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học, GV và HS,cấu trúc hạ tầng và môi trường học thuật. Trong đó, nhân tố người dạy giữ vai trò quyết định nhất. Tuyên ngôn cũng chỉ rõ cần có một chính sách mạnh mẽ về phát triển GV sao cho có thể nâng cao kỹ năng của họ, khuyến khích khả năng sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu và giảng dạy [37]. Nghiên cứu vấn đề phát triển nghề nghiệp cho GV, các tác giả Daniel R. Beerens (2000), Eleonara Villegas - Reimers (2003), Broughman, S.P (2006), và Beatrice Avalos (2011) xác định nội dung bồi dưỡng GV theo hướng chuyên nghiệp, kết nối quá trình học tập, bồi dưỡng với sự phát triển của nhà trường và xã hội. Giáo viên cần được hỗ trợ trong việc cải tiến liên tục công việc của họ nhằm nâng cao vị trí của bản thân và vị thế của nhà trường [35], [36], [33], [34]. 3
  10. Như vậy, các tác giả đã có những khẳng định tầm quan trọng của hoạt động giảng dạy và đưa ra những yêu cầu về năng lực giảng dạy đối với người thầy trong công tác giáo dục đào tạo. - Các nghiên cứu ở Việt Nam: Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa GV cũng như cán bộ QLGD” [2]. Từ quan điểm chỉ đạo đó, đã có nhiều nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng GV nói chung và GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng. Tiêu biểu như: - Các công trình nghiên cứu: Tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2011) trong công trình nghiên cứu vấn đề Cải cách đào tạo và bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp, trong công trình nghiên cứu đã trình bày quan điểm thực hiện cải cách đào tạo và bồi dưỡng GV theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp, giới thiệu, phát triển các mô hình, chương trình đào tạo GV định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó tổ chức công tác bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp[8] . Trong công trình nghiên cứu "Công tác hỗ trợ nghiệp vụ sư phạm cho GV tập sự trường tiểu học", tác giả Nguyễn Đức Trí và Nguyễn Thùy Vân (2010) tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu một số nội dung và hình thức bồi dưỡng GV tập sự, qua đó đề xuất nội dung chương trình hỗ trợ GV tập sự ở trường tiểu học [30]. - Các luận án tiến sĩ: Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: "Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục”, của nghiên cứu sinh Đỗ Tường Hiệp, Học viện Quản lý giáo dục, năm 2013 [15].Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiếng Anh các trường Trung học phổ thông theo định hướng chuẩn hóa”, 4
  11. của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Phương, Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2019 [25]. - Các luận văn thạc sĩ: Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD: "Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng bách khoa Hưng Yên", của tác giả Đỗ Thị Hường, Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009 [16]. Luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học thành phố Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh Hiền, Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010 [14]. Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang" của tác giả Nguyễn Đình Quyết, Trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên, năm 2013 [27]. Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai" của tác giả Lê Thanh Nhàn, Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2016 [23]. Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở quận Thanh Xuân, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Nguyễn Bích Thủy, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018 [29]. - Các bài báo liên quan đến đề tài: Bài báo "Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp", của hai tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Giáo dục, Số 219, 2009 [8]. Bài báo "Mô hình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học của trường đại học Melbourne và định hướng đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Trường ĐHSP Hà Nội", của hai tác giả Phan Thị Mai, Dương Thị Hương, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 251, Kì 1, 2010, tr. 52-54 [22]. Bài báo "Mô hình trường học mới ở Việt Nam và vấn đề bồi dưỡng giáo viên tiểu học", của hai tác giả Hoàng Mai Lê, Nguyễn Quang Nhữ, Tạp chí Giáo dục, Số 373, Kì 1, 01/2016 [21]. Qua nghiên cứu cho thấy: các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GV đều được tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực cụ thể, trên địa bàn và 5
  12. không gian xác định. Những biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng được đề xuất đều gắn với những địa danh, đối tượng cụ thể và chỉ phát huy hiệu quả cao khi được tổ chức thực hiện ở những nơi có những đặc điểm tương tự. Quản lý bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp là yêu cầu đòi hỏi khách quan cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là không trùng lặp và có ý nghĩa sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian qua để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động này trong những năm gần đây. - Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề 6
  13. nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản lý. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động này trong 3 năm trở lại đây. Do vậy, các số liệu thu thập để phục vụ việc nghiên cứu luận văn chỉ tính từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học có mối quan hệ mật thiết với tất cả các hoạt động khác tại nhà trường. Hoạt động này cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động đào tạo nói chung ở bậc học tiểu học và yêu cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống. - Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động này trong thực tiễn. - Tiếp cận quá trình:Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chính là việc xem xét các thành tố của quá trình bồi dưỡng hoạt động này và mối quan hệ giữa các thành tố quả hoạt động này nhằm có những biện pháp quản lý phù hợp tới các thành tố để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra tác giả xác định các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liêu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận 7
  14. Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lĩnh vực quản lý giáo dục. Luận văn hệ thống các tài liệu về bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV, phát triển thêm khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV tiểu học. Luận văn đã triển khai hướng nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo tiếp cận quá trình kết hợp với chức năng quản lý. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra được thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng triển khai thực hiện tại các trường tiểu học tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà lãnh đạo ngành giáo dục, hiệu trưởng trường tiểu học và GV tiểu học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội 8
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.1.1.1. Quản lý Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với phát triển của xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là: Frederick W.Taylor (1856-1915) cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[dẫn theo 10, tr.89]. Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [13, tr.138]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [18, tr.8].Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [7, tr.8].Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[26, tr105]. Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra". [28, tr.5] 9
  16. Khái niệm quản lý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra tuy khác nhau nhưng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt động quản lý được tiến hành trong tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đề ra. 1.1.1.2. Quản lý giáo dục Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tiêu biểu là các quan điểm sau: Theo tác giả M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em" [19, tr.10]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1996), quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước [12, tr. 25]. Qua nghiên cứu các khái niệm trên có thể xác định được chủ thể quản lý, khách thể quản lý, quan hệ quản lý và nội dung quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý là bộ máy QLGD các cấp; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học; quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học;.. Nội dung quản lý giáo dục là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường 10
  17. học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực... Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tổ chức những tác động giáo dục của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình dạy học và giáo dục ở các nhà trường để phục vụ cho mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.1.2. Giáo viên tiểu học và chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học 1.1.2.1. Giáo viên tiểu học Điều 66, Luật Giáo dục năm 2019 quy định: "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên." [20, tr.12]. Giáo viên là những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Trong điều 67, Luật Giáo dục 2019 đã chỉ rõ: "Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: (1) Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt; (2) Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; (3) Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; (4) Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp".[20, tr.33]. Giáo viên là người lao động trí óc, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo. Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người GV phải có kiến thức khoa học chuyên sâu theo lĩnh vực, đồng thời còn có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý để hình thành nhân cách cho HS của từng cấp học. Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật, phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên đòi hỏi người GV phải khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường, là người làm việc trực tiếp với HS, là người điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông qua chính nhân cách của mình GV trực tiếp tác động lên nhân cách của HS. 11
  18. Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm GV tiểu học như sau: GV tiểu học là những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. 1.1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học Mỗi một nghề nghiệp, trong đó có nghề GV đều có những yêu cầu riêng có của mỗi nghề nghiệp đó để đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Chuẩn nghề nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GV cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Do đó, việc quy định chuẩn nghề nghiệp cho GV có ý nghĩa rất quan trọng đây là cơ sở pháp lý để xây dựng, đổi mới mục tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho GV hoàn thành tốt những mục tiêu đào tạo đặt ra. Đồng thời đây là những thước đo cho mỗi GV đánh giá được năng lực, phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp để từ đó có kế hoạch hoàn thiện hơn để đáp ứng những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Mặt khác, chuẩn nghề nghiệp GV còn giúp các nhà quản lý trong đó có Hiệu trưởng có căn cứ pháp lý đánh giá, xếp loại GV, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường mình quản lý. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông. Khoản 3 điều 3 Thông tư 20 quy định: "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS trong các cơ sở giáo dục phổ thông" [4, tr.2]. Giáo viên tiểu học là người giảng dạy ở bậc tiểu học nằm trong cơ sở giáo dục phổ thông do đó có thể khái niệm: Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học là hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV tiểu học cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS tiểu học. Hệ thống phẩm chất, năng lực này do Bộ GD&ĐT quy định. 12
  19. 1.1.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 1.2.3.1. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [20, tr.191]. Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng còn có những cách hiểu khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [11, tr.13]. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình GD&ĐT nhằm trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân cách. Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những chỉ trang bị những kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau khi đã kết thúc quá trình học tập. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc chương trình GD&ĐT ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình GD&ĐT, là khâu tiếp nối GD&ĐT con người khi họ đã có những tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được hình thành trong quá trình đào tạo ở nhà trường. Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. Qua nghiên cứu, phân tích các quan điểm nêu trên có thể đưa ra khái niệm bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho cá nhân nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. 13
  20. 1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Trên cơ sở phân tích các khái niệm bồi dưỡng, GV tiểu học, chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học có thể đưa ra khái niệm hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp như sau: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là những tác động có tổ chức, có kế hoạch của các chủ thể quản lý tới GV tiểu học để bổ sung, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống nhằm đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học theo quy định. Qua khái niệm cần chú ý những vấn đề cơ bản là: - Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng sư phạm và các phẩm chất khác theo quy định nhằm đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học theo quy định hiện hành của các cơ quan quản lý. - Việc tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nhằm hướng đến mục tiêu tổ chức cho GV không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác, không ngừng hoàn thiện nhằm hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo HS tiểu học trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2.3.Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Trên cơ sở phân tích các khái niệm GV tiểu học, bồi dưỡng, quản lý, tác giả đã hệ thống hóa, kế thừa các khái niệm nêu trên và đưa ra khái niệm về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp như sau: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội để tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đã được quy định. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2