Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội
lượt xem 17
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn quản lý HĐDH trải nghiệm cho HSTH đối với môn TN&XH, tác giả đề xuất biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ NGỌC THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ NGỌC THỦY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ VĂN ĐOẠT HÀ NỘI, 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng không sao chép ở bất cứ một công trình kha học nào khác. Hà Nội, tháng năm 2020 Tác giả luận văn Đỗ Ngọc Thủy
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................... 10 1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................. 10 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học .................................................................................... 13 1.3. Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học .............................................................................................................. 26 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý động hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học ........................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI .................................................................................... 34 2.1. Khái quát về địa bàn và phương pháp nghiên cứu ...................................... 34 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ........................................................ 37 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ............................................... 46 2.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ..................................................................................................................... 54 2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội .............................. 55 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI ................................................................................................... 59 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 59 3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 61 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 75 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông ĐTB Điểm trung bình HĐDH Hoạt động dạy học HĐTN Hoạt động trải nghiệm HS Học sinh HSTH Học sinh tiểu học SL Số lượng TN&XH Tự nhiên và xã hội
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách các trường tiểu học hệ công lập quận Thanh Xuân năm học 2019 - 2020 ......................................................................................................... 35 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng mục tiêu HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................................ 37 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chủ đề dạy học trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................................ 38 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng các phương pháp dạy học trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 39 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng các hình thức dạy học trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 40 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động của người giáo viên trong HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ...................................................................................................................... 42 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động của HS trong HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ............ 43 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng đánh giá kết quả HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 44 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng điều kiện tổ chức HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................. 45 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng công tác lập kế hoạch HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 46 Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 49 Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ......................... 51
- Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ...................................................................................................................... 52 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội ...................................................................................................................... 54
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo CTGDPT mới được ban hành, HĐTN (cấp tiểu học) và HĐTN, hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. HĐTN tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội. HĐTN giúp nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong sách vở mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng đắn ở HS, hình thành năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, là con đường để phát triển toàn diện nhân cách HS, đáp ứng các mục tiêu giáo dục. Ở bậc Tiểu học mục tiêu của HĐTN nhằm giúp HS hình thành các kĩ năng sống cơ bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày, nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với cuộc sống của HS. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi công tác tổ chức các HĐTN cho HS trường tiểu học phải được tổ chức theo kế hoạch bài bản, khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, với năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên, HS, cũng như phù hợp với điều kiện của địa phương. Theo định hướng của CTGDPT mới các trường tiểu học đã triển khai tổ chức các hoạt động giáo dục dưới hình thức hoạt đông trải nghiệm cho HS và đạt được những hiệu quả tốt, tuy nhiên bên cạnh đó ở nhiều trường tiểu học công tác tổ chức HĐTN cho HS vẫn còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong công tác quản lý, triển khai, thực hiện. TN&XH là một môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống 1
- thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học cùng với Toán, Tiếng Việt, TN&XH trang bị cho các em HS những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện cho con người. Tuy nhiên thực tế dạy học các môn học ở Tiểu học hiện nay nói chung và môn TN&XH nói riêng, chúng ta còn thiên nhiều về lý thuyết, vẫn tập trung vào dạy cho HS học cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm một cách máy móc. Như vậy là chúng ta đã làm hạn chế, làm mất đi khả năng tư duy sáng tạo của HS. Một nguyên tắc tâm lí của việc học là chúng ta luôn ghi nhớ tốt nhất những gì chúng ta tự làm. Do đó, HS cũng sẽ ghi nhớ lâu hơn những tri thức, nội dung bài học nếu các em được trực tiếp trải nghiệm. Giáo dục trải nghiệm là một lý thuyết dạy học mới có thể phát huy được vốn kinh nghiệm, vốn hiểu biết của HSTH ông qua các hoạt động khám phá để tiếp thu tri thức mới. Vận dụng lý thuyết giáo dục trải nghiệm trong dạy học TN&XH ở Tiểu học giúp HS tự giác, tích cực tìm kiếm, phát hiện những tri thức mới trong môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Từ đó HS có cái nhìn khác nhau về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Hiện nay, trong bối cảnh đổi mới chương trình phổ thông công tác tổ chức HĐTN cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội cũng đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của HĐTN trong trường tiểu học đặt ra nói chung và môn TN&XH nói riêng. Các HĐTN chưa được tổ chức theo kế hoạch bài bản, chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp cũng như hình thức tổ chức hoạt động dẫn đến hiệu quả của các hoạt động chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Bên cạnh đó công tác quản lý tổ chức HĐTN cho HS của Hiệu trưởng các trường Tiểu học còn nhiều hạn chế, năng lực tổ chức HĐTN cho HS của giáo viên cũng cần phải được bồi dưỡng, nâng cao để đáp ứng được những yêu cầu của CTGDPT mới ở trường Tiểu học. Với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý công tác tổ chức hoạt động dạy trải nghiệm cho HS ở trường tiểu học nhằm đáp ứng được yêu cầu của CTGDPT mới nói chung và dạy học trải nghiệm đối với môn TN&XH nói riêng, bản thân tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trải nghiệm được coi là phương pháp, xu hướng giáo dục được các nhà tâm lí giáo dục coi trọng từ xưa đến nay, có thể kế đến: Nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lý giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn [44]. Các tác giả L.S Vygotsky, J. Piaget... cho rằng trải nghiệm làm nên sự phát triển của trẻ, hiểu biết được xây dựng thông qua sự tham gia tích cực của trẻ trong môi trường; khi tương tác với môi trường trẻ sẽ thay đổi kiến thức hiện có; kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện tại và tương lai... Theo mục tiêu Deway [28] kinh nghiệm cá nhân bao gồm hai nhân tố: HĐTN và kết quả thu được qua trải nghiệm… Bước sang thế kỉ XXI, lí thuyết học tập trải nghiệm của Kolb vẫn được coi trọng và ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho người học. Các phiên bản mới của học tập trải nghiệm thế kỉ XXI có thể nói tới như: Colin M. Beard, John Peter Wilson (2006); Melvin L. Silberman (2007); Scott D. Wurdinger (2005); Scott D. Wurdinger và Julie A. Carlson (2009)... được phát triển theo hướng vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm vào học tập, giảng dạy khác nhau [28]. Kolb (1984) cũng đưa ra một lý thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm [43]. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản 3
- ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin,1995). Tại Việt Nam, CTGDPT mới do Bộ GD&ĐT ban hành (2018), phân biệt rõ hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). CTGDPT mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa chương trình của các môn học trong từng lớp học, cấp học. CTGDPT mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua HĐTN sáng tạo để tăng cường những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kỳ vọng. Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung (2014), quan niệm về HĐTN sáng tạo và một số hình thức tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ thông. Kỉ yếu Hội thảo phát triển chương trình nhà trường: Những kinh nghiệm thực tiễn (Sơ kết một năm thực hiện đề án “Xây dựng trường phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng lực HS”), Hà Nội, tháng 8 năm 2014, tác giả coi HĐTN sáng tạo là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. HĐTN sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong CTGDPT mới, do tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2015), có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm: “Thực hành, trải nghiệm đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực [39] Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2015), HĐTN sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam, phân tích kinh nghiệm giáo dục HĐTN của một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong CTGDPT của rất nhiều nước. Không có 4
- sáng tạo thì không thể có phát triển. Sáng tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Trong chương trình giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua các môn học còn có chương trình hoạt động ngoài các môn học [41]. Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên cứu cơ bản về trải nghiệm ở trường phổ thông, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung, phương pháp trải nghiệm, nhẳm nâng cao chất lượng giáo dục. Song đó mới chỉ là những kinh nghiệm thực tiễn ban đầu, có tính chất thử nghiệm nhỏ lẻ của một số cơ sở trường học. Các nghiên cứu về quản lý dạy học theo hình thức trải nghiệm ở trường tiểu học nói chung rất ít. Qua tìm hiểu của tác giả, chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu về quản lý và các biện pháp quản lý dạy học theo hình thức trải nghiệm cho HS tại trường tiểu học. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác của bản thân, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình, với mong muốn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học theo hình thức trải nghiệm của người Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý HĐDH trải nghiệm cho HSTH đối với môn TN&XH, tác giả đề xuất biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH; - Khảo sát thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội; - Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 5
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý dạy học ở các trường tiểu học. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản lý có kết hợp nội dung của quá trình dạy học trải nghiệm môn TN&XH ở trường tiểu học năm học 2019 - 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của quản lý giáo dục. Cụ thể như sau: Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội cần nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và HS tại trường, các hoạt động hỗ trợ của cán bộ nhà trường, các hoạt động chỉ đạo quản lý của BGH nhà trường về công tác này. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Đề tài xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, các nội dung quản lý và các điều kiện đảm bảo cho HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá trình quản lý và quá trình HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lý 6
- HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp Mục đích của phương pháp: tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Nội dung và cách thức thực hiện: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn này. 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp được đề xuất. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích của phương pháp: phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh đạo, cán bộ, giáo viên và phụ huynh về thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này. Nội dung và cách thức thực hiện: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng. 7
- 5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giáo viên có kinh nghiệm để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Nội dung và cách thức thực hiện: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội, rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động này. Xem xét các báo cáo tổng kết đào tạo của Nhà trường, các những thành công, hạn chế của công tác quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học. 5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Mục đích của phương pháp: tham khảo ý kiến của lãnh đạo và các chuyên gia về quản lý HĐTN môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Nội dung và cách thức thực hiện: Thông qua lãnh đạo và chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất các biện pháp, nhằm đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 5.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Mục đích của phương pháp: phương pháp này nhằm mục đích đánh giá trực tiếp các sản phẩm, các hoạt động thông qua quan sát thực tế các hoạt động trải nghiệm môn TN&XH ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội. Nội dung và cách thực hiện: Thông qua quá trình dạy học trải nghiệm môn TN&XH trong nhà trường, kết quả học tập của HS, nhật ký ghi chép của giáo viên… nhằm đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện quản lý dạy học trải nghiệm môn TN&XH tại các trường tiểu học. 5.2.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao. 8
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thưc tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học, qua đó bổ sung một số lý luận về vấn đề này vào khoa học quản lý giáo dục. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Trên cơ sở đó, đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động này, đề xuất được các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho những nhà quản lý giáo dục tiểu học, cho những giáo viên đang tìm tòi phương pháp và hình thức dạy học hiệu quả, nhất là đối với giáo viên tiểu học. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu và kết luận và khuyến nghị luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về về quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở trường tiểu học; Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội; Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH trải nghiệm môn TN&XH ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Hoạt động dạy học Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong những con đường hiệu quả nhất là tổ chức HĐDH. Thông qua HĐDH, nhằm cung cấp cho HS hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là làm cho mỗi HS trở thành những người tự chủ, năng động sáng tạo [28, tr.11]. Như vậy, HĐDH là con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể. HĐDH là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức, phương pháp dạy, phương pháp học. Các thành tố cấu trúc của HĐDH có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong sự tác động của môi trường tự nhiên, xã hội. Nếu tác động tốt vào mối quan hệ đó, nó sẽ là cơ sở và là điều kiện để tăng thêm hiệu quả của HĐDH, nâng cao chất lượng Giáo dục. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH được phản ánh trong quá trình dạy học, với vai trò điều khiển của thầy và hoạt động của trò [28, tr.18]. HĐDH bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó là hai mặt không thể tách rời, chúng luôn tác động lẫn nhau, quy định lẫn nhau trong một quá trình thống nhất. Quá trình dạy học thực chất là sự thể hiện toàn bộ hoạt động có chủ định, có kế hoạch của thầy và trò, làm cho trò nắm vững kiến thức về TN&XH một cách có hệ thống qua đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo, thói quen, hành động. Về mặt sư phạm, HĐDH chính là việc gây ảnh hưởng có chủ định đến hành vi học tập và quá trình học tập của HS, tạo ra môi trường và những điều kiện để HS duy trì việc học, cải thiện hiệu quả chất lượng học tập, kiểm soát quá trình và kết quả học tập của họ [36, tr.22]. Chính vì thế, sẽ hợp lý hơn nếu quan niệm rằng: HĐDH là quá trình giáo viên tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và HS bằng hoạt động của bản thân, từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để 10
- trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi HS. 1.1.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm 1.1.2.1. Trải nghiệm Theo Từ điển Tiếng Việt “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng” [34]. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [14, tr.26]. Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở [19, tr.24]. Như vậy, có thể hiểu: Trải nghiệm là sự trải qua (kinh qua) thực tiễn của con người để kiểm nghiệm vốn hiểu biết của bản thân, đồng thời hình thành và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết. 1.1.2.2. Hoạt động trải nghiệm Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống thì “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống” [41]. Theo CTGDPT mới của Bộ GD&ĐT thì HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với HĐDH trong nhà trường và là một bộ phận của quá 11
- trình giáo dục. HĐTN được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho HĐDH [12]. Bản chất của giáo dục trải nghiệm là tổ chức cho HS tiến hành các hành động theo cá nhân hoặc nhóm đảm bảo: HS được trực tiếp hoạt động; Có sự liên kết, tương tác giữa kinh nghiệm đang có với kinh nghiệm tiếp thu được; Hình thành kinh nghiệm mới dưới các dạng kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị (năng lực); Sử dụng kinh nghiệm vào hoạt động mới, theo chu kì trải nghiệm mới. Dựa vào quan niệm trên, chúng tôi xác định khái niệm “HĐTN” như sau: HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống nhà trường, cũng như ngoài xã hội với tư cách chủ thể hoạt động, qua đó phát triển năng lực tâm lý - xã hội, năng lực thực hiện, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.1.3. Hoạt động dạy học theo hình thức trải nghiệm HĐDH theo hình thức trải nghiệm “là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội” [19, tr.15]. HĐDH theo hình thức trải nghiệm còn được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực,… từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình” [41]. Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo dục (không phải là HĐTN tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. HS được trực tiếp, chủ động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Dựa trên các khái niệm trên, chúng ta có thể 12
- hiểu: “HĐDH theo hình thức trải nghiệm là quá trình giáo viên dạy học thông qua hình thức trải nghiệm nhằm phát triển năng lực cho HS (hình thành tri thức, phát triển kỹ năng)”. 1.1.4. Quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm ở trường tiểu học Theo tác giả Đặng Thị Vân: “Quản lý HĐDH là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhàtrường giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến” [42, tr.19]. Quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HSTHeo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Quản lý dạy học môn TN&XH theo hình thức trải nghiệm là hoạt động quan trọng, cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Để có thể quản lý tốt hoạt động này thì hiệu trưởng phải thực hiện tốt các công việc sau: Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, quản lý hoạt động của giáo viên, HS, quản lý hình thức tổ chức hoạt động, các nguồn lực thực hiện, đánh giá kết quả hoạt động… Dựa trên phân tích trên chúng tôi quan niệm: Quản lý dạy học môn TN&XH theo hình thức trải nghiệm ở trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Chủ thể quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó và khối trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo viên, HS và quá trình dạy học) môn TN&XH theo hình thức trải nghiệm, cùng các lực lượng liên đới nhằm thực hiện mục tiêu phát triển năng lực của HS góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới CTGDPT năm 2018. 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học 1.2.1. Đặc điểm môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học TN&XH là môn học bắt buộc ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, được xây dựng dựa trên nền tảng khoa học cơ bản, ban đầu về TN&XH. Môn học cung cấp cơ sở quan trọng cho việc học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở lớp 4, lớp 5 của cấp tiểu học và 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn