intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho sinh viên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG THỊ HẢO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG THỊ HẢO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN HÀ NỘI – 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình công tác, rèn luyện và nghiên cứu khoa học. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn, TS. Nguyễn Phương Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn hành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ, giảng viên và các bạn sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Việt Trì, tháng 05 năm 2015 Tác giả Hoàng Thị Hảo i
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 SV Sinh viên 2 GDĐĐ Giáo dục đạo đức 3 HĐGDĐĐ Hoạt động giáo dục đạo đức 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 6 GV Giảng viên 7 CB Cán bộ 8 NQL Nhà quản lý 9 BCHĐ Ban chấp hành đoàn ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN .............................................................. 5 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 5 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 5 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV. .......................................................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức ........................................................... 7 1.2.2. Khái niệm Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ........................... 14 1.2.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên ...... 19 1.2.4. Khái niệm sinh viên ........................................................................ 23 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên ............................................................................................... 26 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ...... 30 2.1. Vài nét khái quát về Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .................. 30 2.1.1. Lịch sử phát triển của Nhà trường ................................................. 30 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Nhà trường ....................................... 31 2.1.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo...................................................... 32 2.2. Khảo sát vấn đề nghiên cứu ............................................................... 33 2.2.1. Phương pháp khảo sát: .................................................................. 33 2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 34 2.2.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................... 34 2.2.4. Tiến hành khảo sát ......................................................................... 34 iii
  6. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. ........................................................................................... 35 2.3.1. Tình hình chung .............................................................................. 35 2.3.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDĐĐ cho SV Nhà trường. .............................................................................................. 37 2.3.3. Thái độ và động cơ của SV đối với nghề Y – Dược ....................... 40 2.3.4. Các hình thức HĐGDĐĐ cho SV................................................... 44 2.3.5. Những nội dung hoạt động GDĐĐ nghề y – dược cho SV. .......... 45 2.3.6. Các cách thức được sử dụng trong hoạt động GDĐĐ cho SV......... 48 2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho SV. .................. 54 2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ............................................................................................ 55 2.4.1. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV........................... 55 2.4.2. Thực trạng về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. ......................................................................................... 59 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. ...... 66 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường cao đẳng Dược Phú Thọ ...................................... 67 2.6.1. Những mặt tích cực ........................................................................ 67 2.6.2. Những mặt hạn chế ........................................................................ 68 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................... 68 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 70 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SV TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC PHÚ THỌ ..................... 71 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV ........ 71 3.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về GDĐĐ. .... 71 3.1.2. Các cơ sở pháp lý ........................................................................... 73 3.1.3. Yêu cầu nghề nghiệp: ..................................................................... 74 3.1.3. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ........ 75 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ............................................................................................ 75 iv
  7. 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ CB quản lý, GV, giáo viên, Cố vấn học tập các tổ chức Đoàn, Hội trong Nhà trường về vị trí, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường cao đẳng Dược Phú Thọ. ............................................................ 76 3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV ................... 78 3.2.3. Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV: ......................................................................................... 79 3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động GDĐĐ thông qua các tổ chức: Đoàn, Hội SV. ........................................................................................... 80 3.2.5. Tổ chức, phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. .................... 83 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở thực tập (bệnh viện, hiệu thuốc…) trong việc rèn luyện tay nghề, hình thành và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho SV. .......................................................................................... 85 3.2.7. Cải tiến việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV ........................... 86 3.2.8. Xây dựng chế độ động viên, khen thưởng và trách phạt hợp lý..... 88 3.2.9. Biện pháp nêu gương ..................................................................... 89 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp: ........................................................ 90 3.4. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất: ............................................................................... 91 3.4.1. Mục đích của khảo sát: .................................................................. 91 3.4.2. Tổ chức tiến hành khảo sát: ........................................................... 91 3.4.3. Kết quả khảo sát: ............................................................................ 92 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong các quan hệ cá nhân – cá nhân và quan hệ cá nhân – xã hội. Vì thế ngay từ rất sớm việc giáo dục đạo đức (GDĐĐ) luôn là một trong những nội dung giáo dục được coi trọng từ xưa đến nay ở Việt Nam và trên thế giới thậm chí giáo dục đạo đức còn được coi như tiền đề để làm cơ sở lĩnh hội các nội dung giáo dục khác, câu thành ngữ “tiên học lễ- hậu học văn” cũng nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động này. Trong giai đoạn hiện nay bên cạnh những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, kinh tế chính trị…vấn đề đạo đức của người dân Việt Nam nói chung đặc biệt là thế hệ trẻ nói riêng đang có những biểu hiện của sự suy thoái và xuống cấp. Đại diện tiên phong nhất của thanh niên VN chính là đội ngũ sinh viên( SV) là nguồn nhân lực chất lượng cao, là chủ nhân tương lai của đất nước. SV Việt Nam với những ưu điểm là nhiệt tình cách mạng, có nhiều ước mơ, hoài bão, có trình độ về chính trị, văn hóa, đạo đức...tuy nhiên họ ít được rèn luyện, thử thách trong cuộc sống, lập trường chính trị, các đức tính và chuẩn mực đạo đức chưa được củng cố, bền chặt vì thế đối tượng này cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu của xã hội, mặt trái của mô hình kinh tế thị trường thời kỳ quá độ ở nước ta. Vì vậy, cùng với sự chủ động xây dựng kinh tế thị trường lành mạnh chúng ta cần tăng cường GDĐĐ cho SV để phát huy được những ảnh hưởng tích cực, ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thị trường đến đạo đức của SV. Vấn đề đạo đức càng được coi trọng nhiều hơn trong các ngành Y – Dược. Người hành nghề y – dược đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ người bệnh, hết lòng thương yêu và chăm sóc người bệnh cũng như việc nghiên cứu và tìm tòi ra những vị thuốc, phương thuốc quý chữa trị cho người bệnh…Y đức phải được thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức được cả xã hội thừa nhận. Do đó, 1
  9. nhiệm vụ quan trọng của các trường y – dược là ngoài việc giảng dạy, học tập còn phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. Đây là một việc rất quan trọng góp phần đào tạo SV trở thành người thầy thuốc có đủ tài và đủ đức để phục vụ tốt cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực tế trong những năm gần đây, việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên các biện pháp quản lý còn mang tính bề nổi, phong trào, thiếu kiểm tra, đánh giá kịp thời, chưa có giải pháp hữu hiệu phổi hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường…nên kết quả chưa được như mong muốn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”. Việc nghiên cứu này nhằm góp một phần nhỏ công sức của mình để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ, có ý nghĩa thiết thực góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng đủ tài, đủ tâm phục vụ quá trình CNH – HĐH của Tỉnh Phú Thọ nói riêng và của toàn xã hội nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho sinh viên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài tập chung vào các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. - Khảo sát thực trạng GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Phân tích thực trạng làm rõ nguyên nhân và các yếu tố tác động đến thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ này. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu a.Đối tượng: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 2
  10. b. Khách thể: HĐGDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Không gian: Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ - Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu, CB, GV, Cố vấn học tập, Ban chấp hành Đoàn, hội sinh viên và sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 6. Câu hỏi nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV tại Trường Cao đẳng Dược hiện nay đang được thực hiện có hiệu quả, tuy nhiên dưới sự tác động của xã hội đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường không? làm thế nào để nâng cao hiệu quả việc quản lý hoạt động GDĐĐ trong Nhà trường hiện nay? 7. Giả thuyết khoa học. Việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ còn bất cập so với yêu cầu. Nếu đề xuất và xây dựng một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV phù hợp thì chất lượng GDĐĐ ở Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ sẽ được nâng lên. 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV trong Nhà trường hiện nay và đề xuất một số biện pháp quản lý. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động GDĐĐ tại Trường cao đẳng Dược Phú Thọ nói riêng và các Trường học trong cả nước nói chung. 9. Phương pháp nghiên cứu 9.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa, phân loại các tài liệu khoa học có liên quan nhằm xác định cơ sở lý luân cho vấn đề nghiên cứu. 3
  11. 9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; phương pháp điều tra - khảo sát; phương pháp phỏng vấn tọa đàm; phương pháp chuyên gia. 9.3. Các phương pháp bổ trợ: Phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ. 4
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-497 TCN) nhà giáo dục lớn Trung Hoa trong các tác phẩm của mình: Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Xuân thu cũng đã rất coi trọng về lĩnh vực GDĐĐ. Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và các quốc gia quan tâm sâu sắc. Bước sang thế kỷ XX, nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học nổi tiếng thế giới đã đề cập đến vấn đề GDĐĐ cho SV như: A.X.Makarenco, V.A.Xukhomlinxki, I.I.Bazovich…Nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể của ông A.X.Makarenco được nhiều nhà sư phạm trên toàn thế giới quan tâm tìm hiểu. Trong xã hội loài người khi làm bất kỳ nghề gì cũng cần phải có đạo đức và đó được gọi là “đạo đức nghề nghiệp”. Ngành Y – Dược là ngành có liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh, vì vậy, người làm nghề Y – Dược cần phải có những phẩm chất đạo đức đặc biệt là y đức. Từ lâu vấn đề đạo đức của người hành nghề y – dược luôn được toàn xã hội quan tâm. Thomas Sydenhan (thế kỷ XVII) cho rằng: thầy thuốc là công bộc của lòng từ thiện thiêng liêng. Từ thời cổ đại Hy Lạp, cách đây 2000 năm Hyppocrat đã tuyên thệ với lời thề Hyppocrat, trước khi bước vào hành nghề Y – dược: Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và cần thiết. Từ đầu thế kỷ XIX những vấn đề về đạo đức của nghề y – dược đã được nghiên cứu trong các bài giảng của các giáo sư lâm sàng hệ y khoa Trường Đại học tổng hợp Matxcova, nhà nội khoa lớn nhất ở nửa đầu thế kỷ XIX là M.Lamucdrop giảng rằng: Thầy thuốc phải khiêm tốn và thận trọng, đối với bệnh nhân phải thương yêu. Giáo sư E.O.Mukhin người được bệnh nhân rất thương yêu, lời tựa của ông viết trong một chương về giải phẫu học bằng lời nói nổi tiếng sau: 5
  13. vì lợi ích, danh dự, vinh quang của tổ quốc, các bạn luôn luôn là tấm gương lớn nhất. 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước Trong những năm gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề GDĐĐ, quản lý hoạt động GDĐĐ như: Nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu Việt Nam – Phạm Minh Hạc – Về sự phát triển con người trong thời kỳ CNH, HĐH. NXB Chính trị Quốc gia – 2001 và tác phẩm nghiên cứu Đạo đức học của Phạm Khắc Cương – Nguyễn Thị Yến Phương, NXB Đại học Sư phạm, 2005. Về đạo đức người làm nghề y – dược, từ xưa cũng đã có rất nhiều nghiên cứu để lại như: Tác giả Nguyễn Bá Tĩnh (1326-1399) đạo làm thuốc của ông là tích cực làm điều lành, cứu giúp nhân dân. Đến đầu thế kỷ XVIII Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) ông đã dạy người làm nghề Y – dược trong cuốn Âm án và Dương án, ông nêu ra 8 đức tính của người lương y: Nhân, minh, trí, đức, thành, lương, khiêm, cần và 8 điều tội lỗi mà người hành nghề y phải tránh: Lười, keo kiệt, bủn xỉn, tham, lừa dối, bất nhân, hẹp hòi, thất đức, dốt nát. Trong thư gửi CB y tế ngày 27/02/1955 Bác Hồ đã dạy: “Cần phải thương yêu săn sóc người bệnh như anh, em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn cũng như mình đau đớn”, Người nhấn mạnh: “Lương y phải như từ mẫu”. Trong thực tế hiện nay, những người làm công tác trong nghề y – dược đều hết lòng phục vụ người bệnh, họ luôn thể hiện là người có một y đức cao cả, trong sáng, chân tình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ CB y – dược thiếu tinh thần trách nhiệm, có thái độ thờ ơ lạnh nhạt với người bệnh. Một số thầy thuốc lơ là hoạt động chuyên môn, gây phiền hà và sách nhiễu trong các khâu khám chữa bệnh và cấp phát thuốc cho người bệnh. Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV, tìm một số biện pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ và quan trọng hơn nữa là góp phần GDĐĐ cho SV ngay khi các em còn 6
  14. ngồi trên ghế nhà trường để sau này khi ra trường họ trở thành người CB y – dược có đủ tài lẫn đức, phục vụ tốt việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho SV. 1.2.1. Khái niệm Giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Giáo dục Giáo dục (education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường xuyên diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Từ cách hiểu này, giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người. Hoạt động giáo dục gắn liền với việc hình thành nhân cách và xã hội hóa con người. Hình thành nhân cách là quá trình phát triển con người về mặt sinh lý, tâm lý và mặt xã hội, mang tính chất tăng trưởng về lượng và biến đổi về chất. Quá trình này diễn ra do ảnh hưởng của các nhân tố bên trong (bẩm sinh, di truyền, tính tích cực của chủ thể…) và các nhân tố bên ngoài (ảnh hưởng của hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh xã hội, tác động giáo dục), do ảnh hưởng của tác động tự phát, ngẫu nhiên ( tác động bên trong, bên ngoài chưa được kiểm soát, điều khiển và các tác động có mục đích, có tổ chức (kiểm soát được, điều khiển được). Quá trình này làm biến đổi đứa trẻ với những tư chất vốn có của con người thành thành một nhân cách. Xã hội hóa con người: là quá trình có tính chất xã hội hình thành nhân cách. Quá trình này chỉ bao hàm các tác động do những nhân tố xã hội tác động một cách có mục đích, có tổ chức tới cá nhân, mặt khác cá nhân tích cực tái sản xuất các mối quan hệ xã hội bằng hoạt động, bằng sự tham gia tích cực vào môi trường xã hội. Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư sử 7
  15. đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng của quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác động đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt: một quá trình trong đó dưới tác động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp của người giáo viên với tư cách là nhà giáo dục, nhà sư phạm, học sinh tự giác, tích cực tự giáo dục, tự tu dưỡng, rèn luyện nhằm hình thành thế giới quan và những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của người công dân tương lai. Trong quá trình giáo dục, giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển hoạt động giáo dục đối với HSSV. Nội dung giáo dục quy định hệ thống những chuẩn mực xã hội cần được giáo dục cho HSSV về các mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lao động, giáo dục thể chất, thẩm mĩ…Nó tạo nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục cũng như nội dung tự giáo dục, tự tu dưỡng của người được giáo dục. Nội dung giáo dục chịu sự chi phối của mục đích, nhiệm vụ giáo dục, mặt khác nội dung giáo dục lại chi phối việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện giáo dục nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục. Phương pháp, phương tiện giáo dục là những cách thức những phương tiện hoạt động phối hợp thống nhất của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, của giáo viên và HSSV nhằm giúp cho HSSV chuyển hóa dần những chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng. Phương pháp, phương tiện giáo dục chịu sự chi phối của mục đích, nhiệm vụ và nội dung giáo dục. Mặt khác, nó lại là hình thức và cách thức vận động bên trong của nội dung, nó giúp cho nội dung giáo dục được chuyển hóa thành vốn kinh nghiệm riêng của người được giáo dục sao cho phù hợp với mục đích và các nhiệm vụ giáo dục. Như vậy, giáo dục là hoạt động được tổ chức một cách có kế hoạch, có nội dung, phương pháp, phương tiện của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ giáo dục. Đó là hoạt động phối hợp, thống nhất của chủ thể và đối tượng giáo dục nhằm biến các yêu cầu khách quan của xã hội thành nhu cầu phát triển chủ quan của mỗi HSSV. 1.2.1.2. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một mặt của đời sống xã hội con người và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng 8
  16. xã hội quan trọng là điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, tuy nhiên có thể hiểu đạo đức một cách khái quát như: Theo quan điểm của Mác – Lênin: Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích cá nhân, tập thể và sự tiến bộ xã hội. Đạo đức chịu ảnh hưởng giáo dục của gia đình, xã hội, dân tộc, tôn giáo và giai cấp. Bàn về đạo đức không thể không nói tới quan niệm đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người quan niệm đạo đức là: “Nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm, chính” [12, tr.335]. Theo tác giả Phạm Khắc Cương và Nguyễn Thị Yến Phương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những tồn tại xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội hiện thực trên cơ sở kinh tế. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang giá trị của văn minh con người, trên cơ sở phát triển của sức sản xuất và thông qua sự đấu tranh, gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày càng phong phú và hoàn thiện hơn”[8, tr.6]. Theo từ điển tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc, quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”[24, tr.211]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội – nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội”[13, tr.31] Như vậy về bản chất đạo đức là những nguyên tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và với xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Xét đến cùng, đạo đức thuộc về ý thức con người, nó được kiểm soát, tự quyết 9
  17. định động cơ hành động và cách ứng xử trong cuộc sống phù hợp với các yêu cầu, chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức của xã hội. Y đức là đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề Y – Dược, nhà nghiên cứu Đ.I.Paxerep từng nói: “Đạo đức y học cũng có những cơ sở giống như đạo đức chung, người CB y tế bắt buộc phải có, nhưng lại còn phải nắm được toàn bộ những nguyên lý riêng biệt đặc trưng của nghề Y”[21, tr.10]. Những năm gần đây Bộ Y tế đặc biệt chú ý về y đức để CB trong ngành phấn đấu thực hiện đó là chỉ thị 04/BYT – CT của Bộ Y tế về vấn đề y đức và Quyết định số 2088/BYT – QĐ ngày 06/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế [3] ban hành quy định về y đức gồm 12 điều, quy định tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế là: - Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ, phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng yêu nghề luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức của người thầy thuốc. Không ngừng học tập và tích cực nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. Sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. - Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn không được sử dụng người bệnh làm thực nghiệm cho những phương pháp chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu khoa học khi chưa được phép của Bộ Y tế và sự chấp nhận của người bệnh. - Tôn trọng quyền được khám chữa bệnh của nhân dân. Tôn trọng những bí mật riêng tư của người bệnh khi thăm khám, chăm sóc cần bảo đảm kín đáo và lịch sự. Quan tâm đến những người bệnh trong diện chính sách ưu đãi xã hội. Không được phân biệt đối xử với người bệnh. Không có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí khám chữa bệnh. - Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình họ luôn có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục phải chỉnh tề, sạch sẽ để tạo niềm tin cho người bệnh. Phải giải thích tình hình bệnh tật cho người bệnh và gia đình họ hiểu để cùng hợp tác điều trị, phổ biến cho họ về chế độ chính sách quyền lợi và nghĩa vụ 10
  18. của người bệnh, động viên an ủi, khuyến khích người bệnh điều trị tập luyện để chóng hồi phục. Trong trường hợp bệnh nặng tiên lượng xấu cũng phải hết lòng cứu chữa và chăm sóc đến cùng đồng thời thông báo cho gia đình người bệnh biết. - Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán xử trí kịp thời không được đùn đẩy người bệnh. - Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém phẩm chất, thốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh. - Không được rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người bệnh. - Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị tự chăm sóc và giữ gìn sức khỏe. - Khi người bệnh tử vong phải thông cảm sâu sắc chia buồn và hướng dẫn giúp đỡ gia đình họ làm các thủ tục cần thiết. - Thật thà, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy, sẵn sàng truyền thụ kiến thức, học hỏi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau. - Khi bản thân có thiếu sót, phải tự giác nhận trách nhiệm về mình không đổ lỗi cho đồng nghiệp cho tuyến trước. - Hăng hái tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe phòng chống dịch bệnh cứu chữa người bị tai nạn ốm đau tại cộng đồng, gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường trong sạch. Chúng tôi thống nhất sử dụng quyết định trên do Bộ Y tế ban hành quy định về y đức của nhân viên y tế làm cơ sở để khảo sát và đánh giá quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ cho SV. 1.2.1.3. Giáo dục đạo đức Bất kì chế độ nào, thời đại nào, GDĐĐ cho công dân nói chung, cho SV nói riêng cũng là nhiệm vụ trọng tâm của xã hội. GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Tác giả Phạm Viết Vượng đã khẳng định: “GDĐĐ là quá trình tác động tới người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối 11
  19. cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức”[30, tr.85]. Như vậy, GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen hành vi đạo đức của con người được giáo dục (là quá trình xã hội hóa cá nhân để cá nhân mang tính xã hội). GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị tư tưởng. GDĐĐ gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật, vì đạo đức và pháp luật có mối liên hệ biện chứng với nhau, trong đó đạo đức là pháp luật tối đa và pháp luận là đạo đức tối thiểu. Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục đạo đức là quá trình biến đổi hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài, bên trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Như vậy thực chất GDĐĐ là biến đổi hình thành hệ thống niềm tin, nhu cầu thói quen của người học cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực và sau cùng là hoàn thiện nhân cách người học. GDĐĐ trong nhà trường là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng hành vi cho SV, xây dựng và phát triển nhân cách theo mô hình mà xã hội đương thời mong muốn. Coi trọng giáo dục y đức cho SV ngành y – dược là vấn đề rất quan trọng bởi trong xã hội không có một nghề nào đặc biệt như nghề y mà mỗi một lỗi lầm hay một thiếu sót dù nhỏ nhất lại có thể gây nên những tác hại lớn nhất đến sức khỏe và tính mạng của con người. Ngoài đào tạo, rèn luyện về chuyên môn tay nghề cần coi trọng giáo dục rèn luyện đạo đức – y đức cho CB y tế. Tâm – đức người thầy thuốc phải thương yêu người bệnh như anh em ruột thịt của mình, sẵn sàng chịu đựng mọi hy sinh gian khổ, hết lòng hết sức cứu chữa, phục vụ bệnh nhân. Người thầy thuốc ngoài cái tâm đòi hỏi phải có trí tuệ, chuyên môn tay nghề giỏi, muốn cho y đức được thực hiện đầy đủ thì phải không ngừng trau dồi y lý, y thuật và làm giàu trí tuệ của mình. Tại các Nhà trường luôn coi trọng giáo dục y đức, thực hành quy tắc ứng xử cho SV coi đây là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất 12
  20. bại trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Dù y lý, y thuật có thay đổi theo thời gian nhưng y đức không bao giờ thay đổi đặc biệt là khi chúng ta thực hiện việc khám chữa bệnh trong cơ chế thị trường, ngành y tế cần xây dựng những chuẩn mực đạo đức cho người làm công tác y tế thiết thực phù hợp với từng đối tượng thầy thuốc, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế, xây dựng cơ chế, chế tài để đội ngũ thầy thuốc thực hiện tốt nhất về y đức và quy tắc ứng xử các trường y – dược cần phải có giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục y đức như việc củng cố và thành lập bộ môn giáo dục y đức, biên soạn chương trình, giáo dục thống nhất, giáo dục đi đôi với thực hành y đức đặc biệt các GV là thầy thuốc phải nêu gương cho SV noi theo ngay khi học ở trường và khi đi bệnh viện, có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các cơ sở y tế nơi học sinh – SV thực tập để tạo điều kiện và môi trường giáo dục y đức cho người học. Đạo đức nghề nghiệp không bao giờ tách rời đạo đức chung của nhân loại. Nó chỉ là sự hiện thực hóa, thể hiện ra những chuẩn mực, lý tưởng khát vọng chung của nhân loại trong một lĩnh vực nghề nghiệp. Từ khi ra đời nghề y đã gắn liều tư tưởng nhân đạo của con người, thông qua nghề y chủ nghĩa nhân đạo đã ngày càng phát triển, nó không chỉ nhân đạo với người bệnh mà còn với sức khỏe của con người, với toàn nhân loại. Chính vì lẽ đó, ngay từ khi mới hình thành nghề y đã đòi hỏi khắt khe đạo đức nghề nghiệp bởi nó mang một số đặc điểm riêng, do đặc điểm riêng của nghề đòi hỏi việc lựa chọn những người hành nghề phải theo những tiêu chuẩn đạo đức đặc biệt thể hiện rõ qua việc nhấn mạnh trách nhiệm của người thầy thuốc đối với bệnh nhân. Trước hết người thầy thuốc cần có tấm lòng sẵn sàng cứu chữa người bệnh và sự sẵn sàng giúp đỡ người bênh là điều kiện tiên quyết hình thành và thực hành đạo đức nghề y. Ngoài ra trách nhiệm của người thầy thuốc còn thể hiện ở sự tận tụy, hết lòng vì công việc cứu chữa người bệnh. Bên cạnh đó, người thầy thuốc cần có năng lực cứu chữa người bệnh đến mức tinh thông nghề nghiệp, muốn được như vậy, người thầy thuốc cần am tường chuyên môn, luôn học tập và tích lũy kiến thức. Cuối cùng ý thức trách nhiệm của 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2