Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài hướng tới việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
- I HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌCĐẠI HỌC QUỐC GIÁO GIA DỤC HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC AN THỊ BÍCH ĐÀO AN THỊ BÍCH ĐÀO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON VĨNH QUỲNH - HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG QUẢN BỐI CẢNH LÝ HOẠT ĐỘNGĐỔI MỚIDỤC GIÁO GIÁO DỤC HIỆN NAY Ở TRƯỜNG MẦM NON VĨNH QUỲNH - HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà HàNội Nội--2016 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC AN THỊ BÍCH ĐÀO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON VĨNH QUỲNH - HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Minh Hà Nội - 2016
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, trường học, bạn bè và người thân. Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PSG.TS. Trịnh Văn Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, giáo viên và phụ huynh học sinh tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và khảo nghiệm để thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi có được luận văn này. Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến của các bạn quan tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 05 năm 2016 Tác giả An Thị Bích Đào i
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT BDTX Bồi dưỡng thường xuyên CBQL Cán bộ quản lý CBGVNV Cán bộ, giáo viên, nhân viên CĐSP Cao đẳng sư phạm CSVC Cơ sở vật chất CSGD Chăm sóc giáo dục CLGD Chất lượng giáo dục CMHS Cha mẹ học sinh CM Chuyên môn GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên HĐGD Hoạt động giáo dục HĐCM Hoạt động chuyên môn KT - ĐG Kiểm tra - Đánh giá KT - XH Kinh tế - Xã hội KH Kế hoạch KTH Không thực hiện KTX Không thường xuyên PHHS Phụ huynh học sinh PPDH Phương pháp dạy học QCCM Quy chế chuyên môn QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục TX Thường xuyên XHH Xã hội hóa XHHGD Xã hội hóa giáo dục UBND Ủy ban nhân dân ii
- MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ................................................................................................................ i Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... ii Mục lục ..................................................................................................................... iii Danh mục các bảng................................................................................................... vii Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON ........................................................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non ....... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 10 1.2.1. Quản lý ........................................................................................................... 10 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 12 1.2.3. Quản lý nhà trường ......................................................................................... 13 1.2.4. Quản lý trường mầm non ................................................................................ 14 1.2.5. Hoạt động giáo dục mầm non ......................................................................... 14 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non ............................................. 19 1.3. Hoạt động giáo dục ở trường mầm non ............................................................. 20 1.3.1. Mục tiêu giáo dục mầm non ........................................................................... 20 1.3.2. Các hoạt động giáo dục trẻ mầm non ............................................................. 22 1.3.3. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ..................................................... 23 1.3.4. Phương pháp giáo dục mầm non .................................................................... 24 1.3.5. Tổ chức môi trường giáo dục cho trẻ hoạt động ............................................ ... 25 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non ................................. 26 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường mầm non ................................ 26 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng trường mầm non....... 27 1.4.3. Biện pháp quản lý họat động giáo dục của hiệu trưởng trường mầm non ..... 30 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ................................................................ 31 1.5.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 31 1.5.2. Yếu tố khách quan .......................................................................................... 32 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 34 iii
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỞNG MẦM NON VĨNH QUỲNH, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ......... 35 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội................................................................................................................ 35 2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............... 35 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ... ... 35 2.1.3. Khái quát giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì ............................................. 36 2.2. Sơ lược về trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .. 40 2.2.1. Quy mô trường lớp ......................................................................................... 40 2.2.2. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý ..................................................... 41 2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 44 2.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng ......................................................................... 44 2.3.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 44 2.3.3. Hình thức khảo sát .......................................................................................... 44 2.3.4. Đối tượng khảo sát: Mẫu khảo sát .................................................................. 44 2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................................................................................... 44 2.4.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên và cha mẹ học sinh về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trong trường mầm non .............................................. 44 2.4.2. Các hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên ....................................................... 47 2.4.3. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ mẫu giáo của giáo viên ........................... 48 2.4.4. Các phương pháp giáo dục trẻ của GV .......................................................... ... 50 2.4.5. Môi trường giáo dục trẻ .................................................................................. 51 2.4.6. Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ................................................................. 53 2.4.7. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ........................................... 54 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......................................................................... 57 2.5.1. Công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục trẻ mầm non ............................... 57 2.5.2. Công tác tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ........................................................ 58 2.5.3. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng .............. 60 2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng ............. 61 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................................................... 63 iv
- 2.6.1. Mặt mạnh ........................................................................................................ 63 2.6.2. Mặt hạn chế .................................................................................................... 63 2.6.3. Những nguyên nhân của thực trạng ................................................................ 64 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỞNG MẦM NON VĨNH QUỲNH, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ......... 68 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................... 68 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ................................................................... 68 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .............................................. 68 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 68 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................. 69 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 69 3.2. Biện pháp quản lý HĐGD ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 69 3.2.1. Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường phù hợp và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn đổi mới ....................... 69 3.2.2. Biện pháp 2. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung hoạt động giáo dục ....... 73 3.2.3. Biện pháp 3. Quản lý đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo viên về tổ chức các HĐGD ................................................................................................................ 78 3.2.4. Biện pháp 4. Quản lý, sử dụng hiệu quả CSVC hỗ trợ HĐGD trong trường mầm non ................................................................................................................... 81 3.2.5. Biện pháp 5. Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non ................................................................................................................... 83 3.2.6. Biện pháp 6. Quản lý đa dạng hóa các hình thức phối hợp GD giữa nhà trường, gia đình, xã hội và thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục trẻ mầm non.... 86 3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ......................... 89 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 94 1. Kết luận................................................................................................................. 94 2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 97 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 99 v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô trường lớp mầm non công lập .................................................... 37 Bảng 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất GD mầm non toàn Huyện .............................. 38 Bảng 2.3. Quy mô lớp học trường mầm non Vĩnh Quỳnh ....................................... 40 Bảng 2.4: Biến động số lượng CBGVNV .................................................................... 41 Bảng 2.5. Tính định mức số trẻ /01 giáo viên .............................................................. 42 Bảng 2.6. Biến động về trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên ...................................... 43 Bảng 2.7. Quan điểm về chương trình giáo dục mầm non hiện nay ........................ 46 Bảng 2.8. Các hoạt động giáo dục trẻ của GV ........................................................ 47 Bảng 2.9. Các hình thức tổ chức giáo dục trẻ của GV ............................................ 48 Bảng 2.10. Các phương pháp giáo dục trẻ của GV .................................................. 50 Bảng 2.11. Môi trường giáo dục trẻ ......................................................................... 52 Bảng 2.12. Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ ........................................................ 53 Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về việc phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong hoạt động giáo dục trẻ .......................................................................................................... 55 Bảng 2.14. Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục ở trường mầm non .......... 57 Bảng 2.15. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch ..................................................... 59 Bảng 2.16. Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng...... 60 Bảng 2.17. Thực trạng công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ của hiệu trưởng .................................................................................................... 61 Bảng 3.1. Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết của các biện pháp ............................. 90 Bảng 3.2. Kết quả khảo cứu về tính khả thi của các biện pháp ................................ 90 vi
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng trẻ Nhà trẻ và Mẫu giáo toàn huyện trong 3 năm học ............. 37 Biểu đồ 2.2: Quy mô trường, lớp mầm non công lập ............................................... 38 Biểu đồ 2.3: Quy mô lớp học mầm non Vĩnh Quỳnh .............................................. 41 Biểu đồ 2.4: Trình độ đội ngũ CBGV trong 3 năm học gần đây.............................. 43 Biểu đồ 2.5. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh về hoạt động GDMN ................ 45 Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài ........................................................................................................ 92 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển đất nước trong tình hình mới, Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nhấn mạnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục” [19, tr.3]. Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có nhiệm vụ quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Như Bác Hồ kính yêu đã nói “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt sẽ có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo, chất lượng Giáo dục mầm non quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ. Có thể nói nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ trường mầm non. Không giống như bậc tiểu học hay trung học, đặc thù của trường mầm non là thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Và việc nuôi và dạy đều quan trọng như nhau. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đòi hỏi nhà trường phải có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giỏi vì đội ngũ CBQL, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng CSGD ở các trường mầm non. 1
- Để phát triển giáo dục mầm non một cách bền vững, người giáo viên phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị một hệ thống tri thức khoa học nuôi dạy trẻ. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề và mến trẻ, phải nhiệt tình, chu đáo và dễ hòa nhập cùng với trẻ là cơ sở cho việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ CSGD trẻ mầm non. Thực tế cho thấy ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, đội ngũ giáo viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng phương pháp giáo dục trẻ còn gò bó, áp đặt. Một số giáo viên chưa có khả năng xây dựng kế hoạch và thiết kế các hoạt động giáo dục theo chủ đề, khả năng thực hiện đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp còn nhiều lúng túng, ít sáng tạo. Một số giáo viên tuổi đời cao nên ngại đổi mới, các giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ dẫn đến chất lượng chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Bên cạnh đó, tổ chuyên môn có hoạt động song vai trò bồi dưỡng chuyên môn qua tổ cũng có những hạn chế nhất định, nội dung sinh hoạt chuyên môn còn nghèo nàn. Trong 3 năm học qua, trường mầm non Vĩnh Quỳnh cũng đã đạt được một số thành công nhất định xong cũng còn một số hạn chế trong quản lý giáo dục. Các biện pháp quản lý của Ban giám hiệu còn nhiều vấn đề bất cập, chưa được khoa học, đồng bộ, còn nhiều lúng túng, chưa đáp ứng được với sự phát triển chung, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm kịp thời để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi sự phát triển của kinh tế, văn hóa, giáo dục. Để từng bước nâng cao chất lượng của nhà trường thì việc quản lý hoạt động giáo dục của trường cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp với yêu cầu của nhà trường nói chung và quản lý hoạt động giáo dục ở mầm non nói riêng nhằm ổn định và nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục là một đòi hỏi cấp bách hiện nay ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt động giáo dục tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 2. Câu hỏi nghiên cứu Hiện trạng đổi mới hoạt động giáo dục tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh ra sao để đáp úng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay? Vai trò và nội dung của công tác quản lý các hoạt động giáo dục như thế nào? 2
- 3. Giả thuyết nghiên cứu Chất lượng giáo dục tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Những yếu kém của những hoạt động này một phần lớn do thiếu các biện pháp quản lý thích hợp. Nếu áp dụng một cách hợp lý các biện pháp quản lý HĐGD tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh thì các HĐGD sẽ đi vào nề nếp và chất lượng hiệu quả sẽ được nâng lên. 4. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài hướng tới việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 5. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục ở trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 5.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bậc Mầm non; 6.2. Khảo sát thực trạng HĐGD và thực trạng quản lý HĐGD ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và phân tích nguyên nhân của thực trạng; 6.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7.1. Thời gian nghiên cứu Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong giai đoạn từ năm 2013 - 2016 7.2. Địa bàn nghiên cứu Tác giả nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của CBQL tại trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 3
- 7.3. Khách thể điều tra Chúng tôi tiến hành thăm dò và lấy ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của biện pháp đề xuất đối với 137 người (03 CBQL, 74 giáo viên và 60 phụ huynh) của trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lí các hoạt động giáo dục nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phương pháp này, chúng tôi sẽ xây dựng các phiếu hỏi dành cho các đối tượng là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường từ các tổ đến ban giám hiệu và phụ huynh học sinh. Phiếu hỏi được thiết kế gồm nhiều câu hỏi đóng/mở với mục đích tìm hiểu nhận thức của CBQL và giáo viên trường mầm non về tầm quan trọng của công tác giáo dục, cũng như thu thập thông tin về thực trạng hoạt động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục hiện nay ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi còn được sử dụng để thu thập ý kiến của CBQL, GV và phụ huynh học sinh về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục được đề xuất trong luận văn. - Phỏng vấn: Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết nhằm tìm hiểu thêm thông tin về phía đối tượng được điều tra. Những thông tin thu được từ phương pháp phỏng vấn góp phần làm sáng tỏ thêm quan điểm của các đối tượng được điều tra và giúp vấn đề nghiên cứu được sâu hơn. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung vào giáo viên và CBQL. - Quan sát sư phạm: Quan sát HĐGD, tinh thần, ý thức trách nhiệm... của giáo viên để có những đánh giá khách quan nhất về công tác GD cho trẻ tại trường mầm non. Quan sát hoạt động QL hoạt động giáo dục của hiệu trưởng qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ của giáo viên nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng trường mầm non Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. Phương pháp này hỗ trợ cho phương pháp điều tra. 4
- - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý nhà trường và của giáo viên: Phương pháp nghiên cứu này giúp cho việc thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề giáo dục cho trẻ mầm non thông qua các bài viết và tài liệu báo cáo để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu lý luận và thực trạng của đề tài. 8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng Dựa trên các số liệu thống kê được về kết quả đánh giá các lĩnh vực phát triển của học sinh qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt giáo dục trong nhà trường. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận Tổng kết lý luận về công tác quản lý HĐGD hiện nay ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường Mầm non trong cả nước. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non là công việc vô cùng quan trọng. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới đã chứng minh lợi ích lâu dài của việc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non là rất lớn. A.S. Makarenkô (1888 - 1939), nhà sư phạm Xô viết xuất sắc đã có những cống hiến căn bản vào việc nghiên cứu những vấn đề sư phạm chung và những vấn đề giáo dục mầm non theo lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin. Học thuyết của ông về tập thể trẻ em và vai trò của sự lãnh đạo sư phạm đối với hoạt động của trẻ em trong sự phát triển toàn diện của chúng, về giáo dục gia đình, về ý nghĩa giáo dục của trò chơi... đã đi vào kho báu của khoa học sư phạm mầm non. Trong tác phẩm “Cuốn sách của các người làm cha mẹ”, ông nêu lên ý nghĩa cực kì quan trọng của việc giáo dục trẻ em, những năm đầu tiên của cuộc đời. Ông viết rằng “Nền móng giáo dục chủ yếu được đặt lên trước 5 tuổi và những gì mà bạn làm được trước 5 tuổi - đó là 90% toàn bộ quá trình giáo dục” [3, tr.147]. Giáo sư Glenn Doman (1919 - 2013) là người sáng lập nên “Viện nghiên cứu và phát triển tiềm năng con người” mà chính từ đây các bậc cha mẹ trên toàn thế giới đã tìm ra phương pháp nuôi dạy con trong hơn nửa thế kỷ qua. Giáo sư và các cộng sự trong Viện nghiên cứu nổi tiếng với những thành tựu về trẻ bị tổn thương não và cả những thành tựu về việc phát triển sớm cho trẻ em bình thường. 5 quyển “Dạy trẻ thông minh sớm”; “Dạy trẻ biết đọc sớm”; “Dạy trẻ học Toán”; “Tăng cường trí thông minh của trẻ”; “Dạy trẻ về thế giới xung quanh của mình” trong bộ sách "Giáo dục sớm và Thiên tài" của ông đã đưa ra lý thuyết và hướng dẫn các bậc phụ huynh áp dụng việc chơi với trẻ nhỏ để qua đó dạy cho trẻ những kiến thức bổ ích được trẻ tiếp nhận một cách thú vị. Hay nói cách khác phương pháp giáo dục Glenn Doman là chương trình được thực hiện tại nhà. Người thầy đầu tiên và tốt nhất của trẻ chính là bố mẹ. Phương pháp này giúp trẻ phát triển toàn diện: Thể chất, trí thông minh, trí tuệ, xúc cảm và năng lực vượt qua nghịch cảnh - những hành trang vô cùng cần thiết cho sự thành công và hạnh phúc trong suốt cuộc đời mỗi người [21]. 6
- J.A. Cômenxki (1592 - 1670), nhà sáng lập khoa học giáo dục mới, tiến bộ của Slôvakia, dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên thời đó và theo quan điểm của chủ nghĩa cảm giác duy vật của F. Bêcơn. Ông nêu lên tư tưởng giáo dục "theo tự nhiên", chứng minh ý nghĩa của việc làm quen với môi trường và sử dụng rộng rãi các phương pháp trực quan trong việc giáo dục trẻ em. Lần đầu tiên trong lịch sử khoa học sư phạm, J.A. Cômenxki đặc biệt chú trọng những vấn đề giáo dục trẻ em thuộc lứa tuổi mầm non. Với tác phẩm “Loan báo về một nhà trường mẫu giáo”, ông chỉ ra những phương pháp học tập ở trường mẫu giáo, học mà chơi, chơi mà học rồi đưa ra những chỉ dẫn về giáo dục thẩm mỹ, đưa âm nhạc, thơ ca, hội họa vào giáo dục trẻ em. Những tư tưởng về giáo dục trẻ em trong gia đình, về sự cần thiết phải phát triển tri giác, ngôn ngữ và biểu tượng trực quan của chúng khi chuẩn bị cho chúng tới trường đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về sau của khoa học sư phạm mầm non. Ông đã xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy học có tác dụng chỉ đạo hoạt động dạy học cho trẻ, đưa ra hình thức tổ chức dạy học theo hệ bài - lớp còn được ứng dụng đến ngày nay [28]. Frebel (1782 - 1852) là nhà sư phạm người Đức, giữ vai trò quan trọng trong các nghiên cứu về giáo dục mẫu giáo và đưa khoa học sư phạm mẫu giáo thành một lĩnh vực khoa học độc lập. Ông chủ trương tổ chức một kiểu cơ quan giáo dục mới gọi là vườn trẻ. Ông hiểu biết rộng rãi về các nhiệm vụ của vườn trẻ – Cơ quan mẫu giáo này không chỉ là nơi chăm sóc về sức khỏe, mà còn tiến hành hoạt động giáo dục toàn diện. Ông coi trọng giáo dục gia đình, song vườn trẻ có nhiệm vụ giúp đỡ gia đình giáo dục con cái, cho trẻ tham gia các hoạt động cần thiết, phát triển thân thể chúng, rèn luyện các giác quan và cho chúng làm quen với xã hội con người và tự nhiên. Ông đưa ra lí luận về vai trò quan trọng của trò chơi như một hoạt động quan trọng của trẻ mẫu giáo trong quá trình phát triển. Khắc phục tính phiến diện của khoa sư phạm duy cảm, F. Frebel chủ trương không hạn chế việc luyện tập các giác quan, song cần bắt đầu cho trẻ em làm quen với một số thuộc tính và quan hệ quan trọng nhất của sự vật và bằng cách đó chuẩn bị cho chúng có được những khái niệm sơ đẳng về hiện thực xung quanh. Tiến sĩ Maria Montessori (1879 - 1952), nhà giáo dục, bác sĩ người Ý với phương pháp giáo dục thực tiễn mang tính đột phá đã nhanh chóng được phổ biến và thu được thành công vang dội trên khắp thế giới. Mục tiêu giáo dục của Montessori là tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm đam mê học hỏi, thông qua thực hành thường xuyên để hình thành các kỹ năng và phát triển năng khiếu toàn diện cho từng bé. Nền 7
- tảng của phương pháp Montessori là tiến trình giáo dục đặc biệt dựa vào việc học qua trực quan sinh động, trong đó, giáo viên chỉ đóng vai trò là “người hướng dẫn”, hỗ trợ và định hướng cho trẻ thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ được giao. Sự hướng dẫn này liên quan chặt chẽ đến các phụ huynh trong việc giáo dục con em mình, do đó, mối liên kết giữa giáo viên - các bé - gia đình cần được chú trọng. Qua các cuốn sách của bà đã được dịch sang tiếng Việt gồm có “Trẻ thơ trong gia đình; Bí ẩn tuổi thơ; Phương pháp giáo dục Montessor”, bà đã đưa ra một loạt các quy luật có liên quan đến sự phát triển của trẻ mầm non cụ thể là theo bà, quá trình phát triển trẻ em có nhiều giai đoạn. Trong đó 0 - 6 tuổi là giai đoạn thứ nhất. Theo bà, trong giai đoạn này (Chính là giai đoạn trẻ mầm non) trẻ không có các hoạt động tâm lý ý thức mà chúng chỉ tiếp xúc với thế giới bên ngoài một cách vô thức. Bà gọi đây là giai đoạn "Phôi thai tâm lý". Từ 3 - 6 tuổi là giai đoạn hình thành tính cách. Trẻ em chuyển dần từ vô thức sang có ý thức, khả năng ghi nhớ, hiểu, tư duy dần hình thành. Mối liên hệ giữa các hoạt động tâm lý cũng từng bước được tạo lên theo đó các đặc điểm tâm lý tính cách của trẻ cũng xuất hiện. Lúc này, các nhà giáo dục, thầy cô giáo và cha mẹ cần phải quan sát trẻ thật kỹ, tìm cách hiểu được thế giới nội tâm của trẻ, phải yêu thương và sự tôn trọng đối với tính cách của trẻ để giúp cho trẻ có thể phát triển một cách tự nhiên [31], [32], [33]. 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Từ chỉ thị 53/CP của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 12 tháng 8 năm 1966 đã xác định mục tiêu của giáo dục mầm non “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt” đến các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX đều nhấn mạnh nhiệm vụ “Chăm lo phát triển giáo dục mầm non”. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003 - 2015” với mục tiêu đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành một năm giáo dục tiền học đường có chất lượng để chuẩn bị đi học tiểu học [20],[16]. Các quan điểm của Đảng được thể hiện trong một số văn bản của Nhà nước: - Luật Giáo dục (2005) ở các Điều 21, 22, 23, 24, 25 cụ thể hóa mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình và các cơ sở giáo dục mầm non [35, tr.6]. 8
- - Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) đã nêu trẻ em có quyền được chăm sóc ở các điều 5, 12, 17, 18, 28 [36, tr.4]. - Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao đề ra những yêu cầu cụ thể nhằm phát huy nội lực của toàn xã hội đi đôi với việc sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, tạo điều kiện cho GDMN ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về quy mô, chất lượng và công bằng trong phát triển [17, tr.9]. - Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015 thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp thu các lý luận và kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề án cũng đã tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non cả nước và mỗi vùng miền trong hơn 10 năm qua; trên cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước [15, tr.3]. Tài liệu “Quản lý giáo dục mầm non” (Năm 1994) của trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ương số 1 đã đề cập khá nhiều về nguyên tắc, phương pháp, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, năng lực, phẩm chất nhân cách khi tham gia vào công tác quản lý trong các cơ sở GDMN [13]. Riêng về quản lý hoạt động giáo dục mầm non có các văn bản, tài liệu, công trình nghiên cứu như sau: Năm 2006 có báo cáo tổng kết đề tài “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục mầm non” của tác giả Trần Lan Hương. Tác giả Lê Thu Hương ở Trung tâm nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình giáo dục mầm non về “Những điểm mới của chương trình giáo dục mầm non” [25], [24]. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3 - 6 tuổi trong trường mầm non” (Năm 2004) của Lê Thu Hương. Tháng 7/2005 có báo cáo đề tài “Một số vấn đề về chất lượng giáo dục mầm non” của tác giả Nguyễn Văn Lê - giảng viên trường CĐSP mẫu giáo Trung ương 1 tại hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục lý luận và thực tiễn [23], [30]. Một số luận văn thạc sĩ khoa học QLGD đã nghiên cứu hoạt động quản lý giáo dục tại các cơ sở GDMN tiêu biểu như: “Biện pháp quản lý giáo dục mầm non tư thục ở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ” (tác giả Nguyễn Thị Hoài An - 1998), “Biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non 9
- Quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 - 2010” (Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh, HCM, 2006); Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Châu với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” năm 2006; "Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của Hiệu trưởng các trường mầm non quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh" (Tác giả Vũ Thị Thu Thảo, TPHCM, 2005); "Các biện pháp tăng cường QL đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh" (Tác giả Trần Thị Kim Thoa, HCM, 2006); …. Dưới góc độ, phạm vi thực tiễn nhất định, mỗi công trình nghiên cứu vừa kể trên đều bàn về GDMN, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDMN [1], [2], [12], [37],[38]. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đề xuất tiến hành nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục ở trường Mầm non Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”; đề tài sẽ đưa ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật và trở thành một trong những nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại - nghề quản lý. Chính vậy mà lý luận về QL ngày càng phong phú và phát triển. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm “Quản lý”: Theo Harold Koontz (Mỹ) thì: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà QL là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là khoa học” [27]. Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu trong quản lý” (1987) quan niệm rằng: "Quản lý là một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn" [26, tr.17]. 10
- Theo Phạm Khắc Chương trong tài liệu “Đại cương về khoa học QL giáo dục” (2009), thì: QL là một khái niệm ghép “quản” và “lí’. “Quản” có hàm nghĩa phong phú: cai quản, thống trị, gìn giữ, theo dõi,…Theo góc độ điều kiện, quản có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm soát,… Do đó, trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan với từ “quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị,….”Lí” theo hàm nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản” [18]. Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (Người quản lý) đến khách thể QL (Người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14]. Từ các cách tiếp cận nêu trên, ta thấy có một điểm chung nhất khi quan niệm về Quản lý: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, quản lý với tư cách là một hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quản lý là một hoạt động thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định. Chức năng của QL: + Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình QL, kế hoạch hóa là tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động vào kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong khoảng thời gian nhất định. + Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc một cách khoa học, hợp lý cho các bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách thuận lợi, hào hứng nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đã xây dựng, duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác. Trong chu trình QL thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã được kế hoạch hóa để từng bước đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. + Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động, điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu để nhanh chóng đưa tổ chức đạt tới mục tiêu đề ra. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn