intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:121

52
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng. Từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của sinh viên hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng

  1. BỘ QUÔC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM VĂN HÙNG  QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI ­ 2013
  2. BỘ QUÔC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  Ý kiến bổ sung................................................................................. .................................................................................. Xin cảm ơn sự hợp tác của quý vị! PHẠM VĂN HÙNG  QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC           Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN MINH KHẢI
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 QUẢN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   HỌC   TẬP   CỦA   SINH  13 VIÊN ­ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 13 1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại   24 học Tôn Đức Thắng Chương 2 THỰC   TRẠNG   QUẢN   LÝ   HOẠT   ĐỘNG   HỌC  32 TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN  ĐỨC THẮNG 2.1. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Tôn Đức Thắng  32 2.2. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên trường  35 Đại học Tôn Đức Thắng  2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại  39 học Tôn Đức Thắng  Chương 3 YÊU   CẦU   VÀ   GIẢI   PHÁP   CƠ   BẢN   QUẢN   LÝ  53 HOẠT   ĐỘNG   HỌC   TẬP   CỦA   SINH   VIÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG 3.1. Yêu cầu cần đạt được khi đề xuất các giải pháp 53 3.2. Giải pháp cơ bản quản lý hoạt động học tập của sinh  54 viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi  của các giải pháp 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 91
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GP Giải pháp GV Giảng viên GVCN Giảng viên chủ nhiêm GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HSSV Học sinh, sinh viên SL                                                       Số lượng SV Sinh viên TBDH Thiết bị dạy học [3,tr.2] Tài liệu thứ ba trang hai
  5. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên  chính là nhiệm vụ học tập; bằng các hoạt động học tập, người học tự hình   thành và phát triển nhân cách của mình. Trường Đại học có trách nhiệm tạo   mọi  điều kiện thuận lợi về  quản lý, hướng dẫn, hỗ  trợ, giúp đỡ... để  người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.        Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực   của sự phát triển kinh tế ­ xã hội. Để có được thế hệ người Việt Nam mới  đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu  hóa chúng ta cần phải đổi mới một cách căn bản toàn diện giáo dục và đào  tạo trong đó có hoạt động quản lý giáo dục.        Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ  thuộc vào hoạt động dạy   của thầy nhưng cũng vừa phụ  thuộc vào hoạt động học của trò, trong đó  hoạt động học của trò đóng vai trò rất quan trọng, vì chỉ  khi  các em tích  cực chủ  động tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự  tổ  chức, điều  khiển của thầy thì hoạt động dạy học mới hoàn thành được mục đích của  mình. Quy chế  Công tác học sinh, sinh viên [3, tr.2] được ban hành theo  Quyết định số  42/2007/QĐ­BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác  định, công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên là một  trong những công tác trọng tâm  ở  trường đại học. Đây là công tác hướng  vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển  toàn diện, có năng lực cao về  chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,   thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị  vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập 
  6. 4 dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục  vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quản lý hoạt động học tập của SV không chỉ giới hạn trong quản lý   giờ học ở trên lớp mà còn gồm cả quản lý việc SV tự tổ chức quá trình học   tập của mình thông qua các hoạt động tự  học, tự  nghiên cứu, học nhóm,   tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư viện... Quản lý hoạt   động học tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh   thần, thái độ và phương pháp học tập của SV. Trường Đại học Tôn Đức Thắng được thành lập và đi vào hoạt động  đã được 15 năm. Nhà trường đang trong quá trình củng cố, phát triển và mở  rộng quy mô, từng bước khẳng định vị  trí, uy tín trong xã hội và trong hệ  thống các trường đại học Việt Nam. Thời gian qua, các hoạt động học tập   của SV luôn được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện. Trường đã  có nhiều cố  gắng để  đưa công tác quản lý hoạt động học tập của SV đi  vào nề nếp như sắp xếp thời khóa biểu học tập, lịch thi, kiểm tra phù hợp   với điều kiện của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động học tập của SV. Tuy nhiên, thực tế  cho thấy, quản lý giáo dục, nhất là quản lý hoạt  động học tập của SV còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa được quan tâm  đúng mức và hiệu quả còn thấp. Đó là: Nhận thức về công tác quản lý hoạt  động học tập của SV  ở một số cấp quản lý, CBQL, GV chưa thực sự đầy   đủ; trình độ, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp quản lý còn yếu, nặng  về quản lý hành chính Điều đó đặt ra yêu cầu bức thiết phải chú trọng việc xây dựng và áp  dụng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV nhằm nâng cao chất  lượng giáo dục ­ đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn 
  7. 5 vấn đề  “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn   Đức Thắng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nhà giáo dục trên thế  giới đã đưa ra nhiều quan điểm về  hoạt   động học tập của HSSV dựa trên những cơ  sở  thuyết tâm lý, thuyết giáo  dục khác nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng  của hoạt động hoc tập đối với sự  phát triển tư  duy cũng như  hình thành   thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên  cứu cũng chỉ ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì giáo   viên phải biết tổ  chức hoạt động nhận thức, cũng như  hướng dẫn tự  học  cho học sinh. Ở  thế  kỷ  thứ  XVII, J.A. Komenski (1592 ­ 1670) [9] là người đầu  tiên đưa ra kiến nghị đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung  và hình thức tổ  chức dạy học nói riêng. Tư  tưởng của J.A. Komenski đã   được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N.  Xcatkin, N.A. Danilop, B.P. Êxipốp, Ia. Lecne, J.J. Rousseau, John Deway...  Vào thập niên 30 của thế  kỷ  XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản   Tsunesaburo Makiguchi (1871 ­ 1944) [57, tr.152] đã nhấn mạnh:  “Giáo  viên không bao giờ  học thay cho học viên mà học viên phại tự  mình học   lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ   vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm   và thực nghiệm những tri thức đó.” Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga  N.A. Rubakin (1862 ­ 1946) [50, tr.10] đã chỉ  ra phương pháp tự  học để  nâng cao kiến thức, mở  rộng tầm nhìn. N.A. Rubakin đặc biệt chú trọng 
  8. 6 đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi  tự mình tìm lây câu trả lời ­ đó chính là phương pháp tự học. Năm 1996, Hội đồng quốc tế  Jacques Delors về  giáo dục cho thế  kỷ  XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập ­ Một kho báu tiềm ẩn” [50, tr.   10]. Báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong   đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải được  dạy cho thế hệ trẻ. Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà  tâm lý học trên thế  giới nghiên cứu để  đưa ra những khái niệm và cơ  chế  của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên  cứu   về   lĩnh   vực   này   như:   Pavlov,   Watson,   Thorndike,   Skiner,   J.   Piaget,   Ghestalt, Benjamin Bloom, X.L.Vưgốtxki, A.N. Lesonchiev... Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động  học tập của HSSV, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp  học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tự  học đạt  kết quả... Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr.90­91] ­ tấm gương sáng ngời về tự học  ­ đã khuyên chúng ta “phải biết tự  động học tập”, “lấy tự  học làm cốt”,   “phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự  do tư  tưởng. Đọc tài liệu   thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một trong   sách, có vấn đề  chưa thông suốt thì mạnh dạn đề  ra và thảo luận cho vỡ   lẽ”.  Hồ  Chí Minh đề  ra năm yêu cầu của quá trình tự  học: Một là, trong  việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích học tập và   xây dựng động cơ  học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để  làm gì? ­   Học để sửa chữa tư tưởng; Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; Học để  tin tưởng; Học để  hành”. Hai là, phải tự  mình lao động để  tạo điều kiện 
  9. 7 cho việc tự học suốt đời. Ba là, muốn tự học thành công, phải có kế hoạch  sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế  hoạch đến   cùng, không lùi bước trước mọi trở  ngại.  Bốn là,  phải triệt để  tận dụng  mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình thức dể  tự  học.   Năm là,  học  đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó. Năm  1998,  Nguyễn  Cảnh Toàn  (chủ   biên)   [46,  tr.101­103]   đã  tập  trung luận bàn về tự học trong cuốn sách “Quá trình Dạy ­ Tự học”, đưa ra   những trở lực cho việc học, kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm   bảo thắng lợi của tự  học. Tác giả  cho rằng, mục tiêu đào tạo của các  trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm mọi” trong  học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và   học qua mọi nội dung) và bẩy loại tư  duy cần rèn luyện (tư  duy logic, tư  duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư  duy kinh tế, tư duy   kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời, tác giả đưa ra một số xu thế mới   về  phát triển việc học trong mối quan hệ  biện chứng với dạy. Bên cạnh  đó, tác giả  còn nêu lên vai trò của gia đình trong việc dạy tự  học cho học  sinh. Hoàng Anh và Đỗ  Thị  Châu cũng đã khái quát chung về  hoạt động  học tập ­ tự học của SV. Trong cuốn sách “Tự  học của sinh viên” [1], các   tác giả    đã đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt động học tập có mục  đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý  ảnh hưởng tới hoạt động học tập ­ tự học của SV. Bên cạnh vấn đề tự  học còn có nhiều tác giả  nói về  dạy cách học và  hướng dẫn phương pháp học tập hiệu quả  như: “Học và dạy cách học” do   Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên [46]; “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ  Linh và Lê Văn [35];... Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách  
  10. 8 thức, phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt  động học tập. Vấn đề học tập, tự học của HSSV cũng đã được một số tác giả chọn  làm đề  tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ như: “Công tác quản lý hoạt   động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia   thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [33]. Tác giả Đinh Ái Linh tiếp   cận vấn đề học tập, tự học của SV  ở góc độ  nhà quản lý, đề  tài thiên về  lĩnh vực quản lý giáo dục, cơ sở lý luận được xây dựng vững chắc, đề  tài  tập trung khai thác thực trạng nghiên cứu khoa học của SV Đại học Quốc  gia Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng mẫu khảo sát được lựa chọn đều ở  các trường thành viên khá đồng đều, tuy nhiên, do các trường thành viên là  đa ngành nghề, vì thế thực trạng nghiên cứu khoa học của mỗi nhóm ngành  nghề  có những đặc điểm khác nhau mà đề  tài chưa nêu bật được. Tuy   nhiên, ở góc độ một nhà quản lý, đề tài có thể làm cơ sở để đưa ra các biện   pháp nhằm cải thiện tốt hơn chất lượng học tập và nghiên cứu khoa học. Trong đề  tài “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành   Tiểu học ở trường Cao Đẳng sư phạm Vĩnh Long”,  tác giả Trà Thị Quỳnh  Mai   đã  tập  trung  nghiên cứu  mẫu khảo sát  là  SV ngành  Tiểu học  của   trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Đề tài đã xây dựng một hệ thống cơ  sở  lý luận tương đối cơ  bản, khảo sát thực tiễn tình hình học tập và thực  trạng quản lý học tập của ngành Tiểu học. Đề  tài đã nghiên cứu khá toàn   diện, phân tích  ở  nhiều góc độ, đưa ra được cái nhìn tổng quát về  thực  trạng quản lý học tập đối với SV ngành tiểu học và đã đưa ra được nhiều  biện pháp có ý nghĩa thực tiễn cao để cải thiện vấn đề này.  Đề tài “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao   năng lực tự  học cho sinh viên trường Cao đẳng sư  phạm mẫu giáo Trung  
  11. 9 ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [54] đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề tự  học của SV mà không bao quát toàn bộ  hoạt động học tập của SV trường   Cao đẳng Sư  phạm mẫu giáo Trung  ương 3. Cùng với việc xây dựng hệ  thống lý luận cơ  bản, đề  tài đã nêu được thực trạng tự  học của SV của   trường và đề  ra nhiều nhóm biện pháp mà Ban giám hiệu đang từng bước  nghiên cứu, thực hiện để nâng cao chất lượng nghiên cứu, tự  học của SV.  Song song với việc phân tích các nhóm biện pháp này, tác giả đã chú trọng  đánh giá những mặt được, những mặt hạn chế của từng nhóm biện pháp và  nêu ra các hướng giải pháp để  mỗi biện pháp đạt được mức hiệu quả  tốt   nhất. Trong đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên   Trường Sĩ quan Lục quân 2” [31], tác giả Trần Bá Khiêm đã khảo sát đề tài  ở nhiều góc độ, GV, GVCN, SV; đồng thời nhấn mạnh và tập trung nghiên   cứu vấn đề  tự  học của học viên, khi khảo sát thực trạng tự  học của học  viên tại trường, tác giả  tiến hành lấy ý kiến của học viên, GVCN và GV  đứng   lớp;   vì   thế,   thực   trạng   quản   lý   hoạt   động   tự   học   của   học   viên  Trường Sĩ Quan Lục quân 2 được nhìn nhận một cách toàn diện và thấu   đáo, từ  đó, tác giả  có cơ  sở  chính xác để  đưa ra các biện pháp cải thiện  hoạt động tự  học và các nhóm biện pháp quản lý của nhà trường nhằm  nâng cao chất lượng tự  học của học viên. Tuy nhiên, nếu đề  tài tiến hành   khảo sát ý kiến của các CBQL trong nhà trường thì vấn đề nghiên cứu của   tác giả sẽ sâu sắc và chi tiết hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. Tác giả Nguyễn Phấn Lý khi nghiên cứu hoạt động học tập của học   sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân 1 đã chọn một hướng tiếp cận  khá khác biệt đó là mảng hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp (thể hiện qua   đề tài “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên  
  12. 10 lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I”) . Với điều kiện  của học tập trong môi trường đặc thù, nhà trường có nhiều cơ sở để  quản   lý tốt hơn hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp cho học sinh. Tác giả đề tài   đã nắm được lợi thế này và đề ra được khá nhiều nhóm biện pháp cho Ban   giám hiệu, các nhóm tương tác giữa học sinh, giáo viên nhằm nâng cao chất  lượng học tập ngoài giờ  lên lớp. Đề  tài đã đưa ra hệ  thống cơ  sở  lý luận   nền tảng của vấn đề  quản lý hoạt động học tập ngoài giờ  lên lớp, việc  khảo sát ý kiến học sinh cũng được thực hiện kỹ lưỡng với phiếu khảo sát  khá chi tiết và ý nghĩa. Đề tài đã tìm ra nhiều biện pháp nhằm sử dụng một  cách hiệu quả tối đa nguồn cơ sở vật chất của nhà trường trong việc nâng   cao chất lượng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh. Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về  hoạt động học tập   của SV, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của SV đã có những cơ  sở  lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về  quản lý hoạt động học tập của SV trong trường đại học còn ít được chú  trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của   SV Trường Đại học Tôn Đức Thắng chưa có tác giả nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học  tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng. Từ  đó, đề  xuất các  giải pháp cơ  bản nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý hoạt động học tập  của sinh viên hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu
  13. 11  Xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý hoạt động học tập của sinh  viên.  Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động học tập   của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng.  Đề  xuất những giải pháp cơ  bản nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý  hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu  Hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức  Thắng. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng khảo sát: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên  Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Về mặt nội dung và thời gian khảo sát: Đề  tài tập trung làm rõ thực  trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên chính quy Trường Đại học  Tôn Đức Thắng từ 2007 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức  Thắng hiện nay phụ  thuộc vào sự  tác động tổng hợp của nhiều yếu tố.   Nếu các chủ  thể  quản lý làm tốt công tác giáo dục và quản lý nhằm nâng  cao nhận thức về hoạt động học tập cho các lực lượng sư phạm; xây dựng  và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch học tập cho sinh viên; quản lý chặt  chẽ  hoạt động giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý hoạt 
  14. 12 động học tập của sinh viên; quản lý và tăng cường các điều kiện về cơ sở  vật chất ­ trang thiết bị  dạy học; đồng thời phối  hợp các lực lượng giáo  dục tham gia vào quản lý hoạt động học tập của sinh viên, thì chất lượng  hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng sẽ được  nâng lên  6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương  pháp luận của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối   quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị  quyết, chỉ thị, hướng dẫn   của các cấp về giáo dục – đào tạo và quản lý giáo dục ­ đào tạo.  Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích ­ tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với SV, CBQL giáo  dục, GV để làm cơ  sở  đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề  xuất  các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động học tập của SV; Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán   bộ, hoạt động dạy học của GV, hoạt động học tập, rèn luyện và việc tự  quản lý hoạt động học tập của SV để  rút ra những kết luận về  nội dung  nghiên cứu; Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với CBQL, GV và  SV từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu; Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu từ những vấn đề  đã và  đang diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý hoạt động  học tập của SV ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng;
  15. 13 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học,  nhà quản lý về  một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá   trình nghiên cứu đề tài; Phương pháp khảo nghiêm: Sử  dụng phương pháp toán học để  tổng  hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu. 7. Ý nhĩa của đề tài Đề  tài góp phần xây dựng và hoàn thiện các khái niệm: Hoạt động   học tập, quản lý hoạt động học tập của SV;  Xây dựng hệ  thống các GP  giúp công tác quản lý hoạt động học tập của SV Trường Đại học Tôn Đức  Thắng. 8. Kết cấu của đề tài  Đề  tài bao gồm: Mở  đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận và kiến nghị,  danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  16. 14 Chương 1 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ­  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức   Thắng Theo Phạm Minh Hạc [17,tr.49]  “Hoạt động là quá trình tác động   qua lại giữa con người với thế  giới xung quanh để  tạo ra sản phẩm về   phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua   lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho   nhau”. Như  vậy, có thể  hiểu hoạt động là sự  tương tác tích cực giữa chủ  thể  và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ  thể  tự  giác đặt ra để  thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ  nhu   cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ  thể  nhận thức được.  Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng   lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Học tập là hoạt động cơ  bản của con người nhằm hướng vào việc nghiên cứu   và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội ­ lịch sử. Bản chất   của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo của người  học[58]. Như vậy, học  tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và những kết quả cho người học. Học tập là một quá trình hướng đích, có giá trị. Giá trị của học tập là làm cho kinh  nghiệm của bản thân người học thay đổi một cách bền vững, nhờ đó mà có được những  thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được những thay đổi trong phương thức hành  
  17. 15 vi và định hình những thái độ xác định trong quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay   đổi này giúp người học phát triển bản chất người vốn có của mình để  thích ứng và hội  nhập với cộng đồng, với dân tộc, với nhân loại. Trong và bằng quá trình đó, người học tự  khẳng định chính mình. Như vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân tộc, của cộng   đồng và của mỗi cá nhân là để biết, để làm, để chung sống và để tự khẳng định. Hoạt động học tập có nhiều hình thức và hình thức chính thống là học tập theo   phương thức nhà trường dưới sự  chỉ  đạo của giáo viên. Dù dưới hình thức nào người  học cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập. Người học là chủ  thể  của hoạt động  học tập, là chủ thể có ý thức chủ động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện  nhân cách. Người học cũng là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người  học quyết định chất lượng học tập của mình. Khẳng định vai trò tích cực chủ  động của người học không có nghĩa là bỏ  qua  vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lực lượng giáo dục khác trong đó phải  đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể hiện ở chức năng định hướng, điều  khiển, điều chỉnh   người học trong quá trình tiếp thu tri thức. Quá trình học tập của   người học có thể  diễn ra  dưới sự tác động trực tiếp của người giáo viên như  diễn ra   trong tiết học, giờ hướng dẫn thực hành, hoặc dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên   như  việc tự  học  ở  nhà của học sinh, sinh viên. Khi có sự  chỉ  đạo của giáo viên, hoạt  động tự  giác, tích cực, chủ  động nhận thức học tập của  học sinh thể  hiện  ở  các mặt:  tiếp nhận những nhiệm vụ, kế  hoạch học tập do giáo viên đề  ra; tiến hành thực hiện  những hành động, thao tác nhận thức ­ học tập nhằm giải  quyết những nhiệm vụ học   tập được đề  ra; tự  điều chỉnh hoạt động nhận thức ­ học tập của mình dưới tác động  kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự  đánh giá của bản thân; phân tích những kết quả  hoạt động nhận thức ­ học tập dưới tác động của giáo viên, từ đó  cải tiến hoạt động   học tập. Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên   hoạt động tự  giác, tích cực, chủ  động nhận thức học tập của  học sinh được thể  hiện  như sau: tự lập kế hoạch, cụ thể hoá các nhiệm vụ  học tập của mình;  tự  kiểm tra, tự  đánh giá và tự  điều chỉnh tiến trình hoạt động học tập của mình; tự  phân tích các kết   quả hoạt động nhận thức ­ học tập mà cải tiến hoạt động học tập của mình.
  18. 16 Theo Phan Trọng Ngọ  [41] thì “Học là quá trình tương tác giữa cá   thể  với môi trường, kết quả  là dẫn đến sự  biến đổi bền vững về  nhận   thức, thái độ  hay hành vi của cá thể  đó. Học tập là việc học có chủ  ý, có   mục đích trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù ­ hoạt động   học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân”. Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị  Đức [24], “Tự  học là một hình thức   tổ  chức dạy học cơ  bản  ở  Đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận   thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ  năng do chính   bản thân người học tiến hành  ở  trên lớp hoặc  ở  ngoài lớp, theo hoặc   không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”. Qua những khái niệm trên đây, có thể  hiểu rằng hoạt động học tập  của SV là hoạt động có mục đích, có kế  hoạch nhằm chiễm lĩnh văn hóa   nhân loại, chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ  của bản thân để  chuẩn bị  các điều kiện trở  thành các chuyên gia ­ những người chủ tương  lai của đất nước, đáp ứng được các yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp   hóa, hiện đại hóa. Hoạt động học tập bao giờ  cũng nhằm thỏa mãn một   nhu cầu học nhất định, được kích thích bởi động cơ học và được thực hiện   bởi một hoạt  động chuyên biệt ­ hoạt  động học với nội dung, phương   pháp, phương tiện học tập. Và “tự học” là bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động học tập của  SV, đó chính là sự tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, SV   phải giải quyết các nhiệm vụ  học tập do cán bộ  giảng dạy và do chính  người học đề ra. Tự học là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác,  tích cực cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ  năng. Vì vậy,  tự học mang đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở tự xác định mục tiêu chiếm   lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thành các nhiệm vụ tự học cụ thể đặt 
  19. 17 ra trong từng giờ học, buổi học; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn   phương pháp tự học, sử dụng phương tiện tự học hợp lý, phù hợp với bản  thân; tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh việc học của bản thân. Trong hoạt động học tập  ở  bậc đại học, SV không thể  chỉ  có năng  lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức   mang tính chất nghiên cứu trên cơ  sở  khả  năng tư  duy độc lập, sáng tạo  phát triển mức độ  cao. Dưới vai trò chủ  đạo của GV, SV không nắm máy  móc những chân lý có sẵn mà họ  có khả  năng tiếp nhận những chân lý đó  với   óc  phê phán,  có   thể  khẳng  định,  phủ   định,  hoài nghi  khoa học,  lật  ngược vấn đề, đào sâu, mở  rộng... Hơn nữa, trong quá trình học đại học,   SV còn tham gia tìm kiếm chân lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa  học được tiến hành  ở  các mức độ  thấp đến cao tùy theo chương trình các   bộ môn. Từ  những nhận định trên tác giả cho rằng: Hoạt động học tập của   sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng là những hành động học tập   tự  giác, tích cực, chiếm lĩnh các kiến thức khoa học, phát triển trí tuệ,   rèn luyện các kỹ  năng, kỹ  xảo về  nghề  nghiệp, hình thành và phát triển   nhân cách người học, dưới sự chỉ đạo của ngườ i dạy và tổ chức quản lý   trong môi trường sư phạm. Thực chất, hoạt động học tâp của SV là toàn bộ  những hành động  của người học mang tính tự giác cao, có chủ đích, được điều khiển chỉ đạo  của các chủ thể quản lý theo một chương trình kế hoạch cụ thể, nhằm đạt  được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, rèn luyện phẩm chất nhân cách đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục ­ đào tạo của nhà trường. Nội dung hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức   Thắng.
  20. 18 Ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng, các hoạt động học tập của SV   chủ  yếu thông qua kỹ  năng nhận biết, so sánh, phân tích, phân loại, khái   quát hóa, thực hành, thực tập. Thời gian học tập của SV bao gồm cả thời   gian lên lớp chính khóa, thực hành, thực tập, tự  học, thi, kiểm tra, bảo vệ  khóa luận tốt nghiệp... Không gian hoạt động học tập diễn ra  ở  trên lớp,  đơn vị  thực tập,  ở  nhà... Phương tiện chủ  yếu của hoạt động học tập là  giấy, bút, sách, giáo trình, máy tính, dụng cụ  thực hành... Điều kiện hoạt   động học tập có sự  tham gia của các yếu tố bên ngoài (ngoại lực) như: có   sự  hướng dẫn của thầy giáo, phương tiện học tập... Và, điều kiện bên  trong (nội lực) là sự vận động tự giác của chính bản thân người học, trong  đó, yếu tố nội lực đóng vai trò quan trọng, quyết định. Hoạt động học tập của SV gồm: Hoạt động học tập trên lớp, hoạt  động học tập tự học ở nhà và ở thư viện. Hoạt động học tập trên lớp đó là   việc tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp; đi học đúng giờ; trong lớp tập  trung lắng nghe GV giảng bài; tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập   với GV, nêu ý kiến; tham gia tích cực trong hoạt động thảo luận nhóm.  Hoạt động học tập tự  học đó là việc xem lại bài giảng các môn vừa mới  học trong ngày; làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà; nghiên cứu bài mới sắp  học; tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do GV giới thiệu; đi học thêm để  nâng cao trình độ ( ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ...). Hoạt động học tập của SV có đầy đủ những đặc điểm và bản chất của quá trình  học tập nói chung là: Đối tượng của hoạt động học tập là những tri thức, kỹ  năng, kỹ  xảo tương  ứng. Người học phải chiếm lĩnh được hệ  thống kiến thức trong chương  trình học tập để sử dụng chúng trong thực tiễn cuộc sống. Mục đích của hoạt động học  tập hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0