intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Chia sẻ: Ganuongmuoilu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

40
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận các khái niệm về hoạt động ngoài giờ chính khóa và các nội dung về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường đại học bao gồm các khái niệm, đặc trưng và những nội dung cơ bản, từ đó làm căn cứ cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cho sinh viên của Trường Đại học Hà Nội. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã thu được, phân tích những vấn đề trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ THỊ THÚY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ THỊ THÚY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Hà Thị Thúy
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong khoa Tâm lý- Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian tôi học tập tại Nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các em sinh viên và bạn bè đồng nghiệp trường Đại học Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Quý Thầy, Cô và toàn thể các bạn đóng góp ý kiến. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Hà Thị Thúy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC.................................... 9 1.1. Lý luận về hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học..... 9 1.2. Lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học ... 17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa ........ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .................................................................... 34 2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Hà Nội........................................... 34 2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................... 37 2.3. Thực trạng hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................................................. 38 2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.................. 46 2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội ...................................................... 58 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC............................................................................. 64 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa ..................................................................................... 64 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội ................................................................... 64 3.3. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp ............... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL: Cán bộ quản lý CSVC: Cơ sở vật chất CTSV & QHDN: Công tác sinh viên & Quan hệ doanh nghiệp CT-XH: Chính trị - xã hội ĐHHN: Đại học Hà Nội GDCT -TT, ĐĐ, LS: Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống GDCT: Giáo dục chính trị GV: Giảng viên HĐNGCK: Hoạt động ngoài giờ chính khóa KTCM: Kiến thức chuyên môn LĐCI: Lao động công ích NGCK: Ngoài giờ chính khóa SV: Sinh viên TDTT: Thể dục thể thao VH-TT: Văn hóa thể thao VHVN: Văn hóa văn nghệ
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Nhận thức về mức độ cần thiết của hoạt động ngoài giờ chính khóa ...... 38 Bảng 2.2: Nhận thức về mục tiêu hoạt động ngoài giờ chính khóa ......................... 39 Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ thường xuyên của các hình thức hoạt động ngoài giờ chính khóa ............................................................................................ 40 Bảng 2.4:Thực trạng mức độ phù hợp của nội dung hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ..................................................... 42 Bảng 2.5: Thực trạng về mức độ hiệu quả của các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội ......................................................... 44 Bảng 2.6: Mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ........... 45 Bảng 2.7: Xây dựng kế hoạch các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên .. 47 Bảng 2.8: Tổ chức triển khai các hoạt động ngoại giờ chính khóa cho sinh viên .... 49 Bảng 2.9: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội................................................................................ 51 Bảng 2.10: Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ........................................................................... 53 Bảng 2.11: Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ... 55 Bảng 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội ..................................................... 57 Bảng 2.13: Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội........................................................... 58 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất ...... 74 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ......................... 75
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và xã hội loài người phát triển. Để đáp ứng với yêu cầu tạo ra nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Luật Giáo dục nước ta đã xác định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [21,tr1]. Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII BCH TƯ Khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu mục tiêu cụ thể đối với giáo dục đại học là: tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học; Đồng thời cũng đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học [1]. Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Chính phủ nêu: “Để đi tắt, đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của giáo dục và khoa học công nghệ lại càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược của kinh tế- xã hội” [3] . Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp học, ngành học mà Bộ GD&ĐT xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức cơ sở còn có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải kể đến hoạt động ngoài giờ chính khóa. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đất nước hiện nay là một việc làm tất yếu. Đổi mới phương pháp dạy học - giáo dục cần định hướng vào việc phát triển tính chủ 1
  9. động tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng hợp tác, khả năng tự đề xuất và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và nhận thức cũng như khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính tích cực. Là một yếu tố nằm trong hệ thống giáo dục của trường học, HĐNGCK có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động khác trong nhà trường, nhằm cùng đạt tới mục tiêu chung là giáo dục sinh viên phát triển một cách toàn diện. Đối với công tác chuyên môn chính khóa, công tác giảng dạy trên lớp, hoạt động ngoài giờ chính khóa có sự hỗ trợ tích cực giúp sinh viên tiếp thu kiến thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. HĐNGCK như một sự tiếp nối sinh động, mở rộng cho kiến thức mà sinh viên đã lĩnh hội trên lớp, giúp sinh viên say mê tìm tòi nghiên cứu nâng cao kết quả học tập của bản thân. HĐNGCK còn góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong nhà trường, nâng cao kết quả công tác đào tạo, góp phần tích cực vào công tác đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường. Đối với công tác rèn luyện đạo đức, phẩm chất nhân cách cho sinh viên, HĐNGCK là môi trường tốt để sinh viên tự giáo dục và rèn luyện, rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân về mọi mặt, rèn luyện bản lĩnh, niềm tin, nhân cách, giao tiếp ứng xử, đối nhân xử thế… học tập những điều tốt và hạn chế cái xấu. Đối với công tác giáo dục quản lý đánh giá sinh viên: HĐNGCK sẽ là một yếu tố quan trọng để giáo viên chủ nhiệm, và những người làm công tác quản lý theo dõi trực tiếp học sinh, sinh viên đánh giá đúng, đầy đủ, thực chất và toàn diện sinh viên về cả mặt rèn luyện phẩm chất đạo đức và học tập. Trong những năm qua Trường Đại học Hà Nội đã không ngừng quan tâm đến những HĐNGCK. Ban Giám hiệu nhà trường đã nhận thức rõ vai trò của HĐNGCK, xác định đây là một dạng hoạt động có tầm quan trọng và chiến lược, là một hoạt động nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khóa, góp phần hoàn thiện và phát triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của sinh viên, giúp sinh viên củng cố và khắc sâu kiến thức, rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong môi trường học đại học, giúp sinh viên phát huy khả năng tự tin với sự phát triển mạnh mẽ của kỷ nguyên thông tin. Quá trình HĐNGCK cũng đã đạt được những thành tích nhất định, sinh viên đánh giá cao các chương trình. Theo báo báo của Phòng CTSV & QHDN Trường Đại học Hà Nội có 45.9% sinh viên rất hài lòng với chương trình ngoại khóa và 49.4% cho rằng chương trình có sự bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành của sinh viên đang theo học và 54.1% cho rằng chương trình ngoại khóa giúp ích cho sinh viên với định hướng nghề nghiệp trong tương lai [18]. Điều này cho thấy rằng vẫn còn 2
  10. những vấn đề tồn tại như giáo viên và sinh viên chưa nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng của HĐNGCK, chưa huy động hết được các nguồn lực của nhà trường trong công tác quản lí cũng như nâng cao hiệu quả của HĐNGCK. Trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn thiếu chặt chẽ, chưa phối hợp đồng bộ các đơn vị của nhà trường trong tổ chức hoạt động, công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm còn sơ sài chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó sự thay đổi từ phương thức đào tạo niên chế sang phương thức đào tạo tín chỉ và những yêu cầu thách thức mới đối với sinh viên cần phải trau dồi những kỹ năng cần thiết, giúp sinh viên tự tin tham gia vào thị trường lao động đang đòi hỏi ngày càng khắt khe. Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài HĐNGCK được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Cho đến nay, vấn đề này đã được nhiều lĩnh vực (Tâm lý học, Giáo dục học, Quản lý giáo dục, Xã hội học…) nghiên cứu ở mọi cấp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi xin trình bày một số công trình tiêu biểu sau: 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trong tác phẩm “J.A. Cômenxki - Ông tổ của nền sư phạm cận đại” được xuất bản năm 1997 cũng đề cập tới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Ông cho rằng: Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi… Với quan điểm giáo dục mới của mình, JA. Cômenxki đã dùng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học sinh [5] Cùng với nhận định đó tác giả Pauk, W. với cuốn sách Làm thế nào để học tốt ở trường cao đẳng (How to study in collge) [17] cho rằng: Có nhiều điều cần thiết hơn để trở thành một sinh viên thành công so với việc đơn giản chỉ học tập để đọc, viết và làm các phép tính toán học. Cần phải bổ sung những kỹ năng cần có của một sinh viên như: học tập, hoạt động ngoại khóa, công việc làm ngoài giờ học. Và nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ 16 Thomas More (1478 - 1535) cũng đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội. Ông cho rằng việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao động và họat động xã hội [13]. Tuy chưa định nghĩa thành “hoạt động giáo dục 3
  11. ngoài giờ lên lớp” nhưng tư tưởng của Thomas More cho thấy sự cần thiết và vai trò của hình thức giáo dục này đối với việc giáo dục toàn diện học sinh. C. Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp to lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận khoa học vững chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [16]. Nhà giáo dục xô viết lỗi lạc người Nga A. X. Macarenco cũng đề cập tới nhiều hoạt động giáo dục khác nhau, ông cho rằng: một trong những logic của quá trình sư phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho học sinh [22]. 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam HĐNGCK ở Việt Nam đã được quan tâm từ những năm 1990 về trước, hoạt động này đã được các tác giả là Đặng Vũ Hoạt [10] với ý tưởng đưa HĐNGCK thành một hoạt động có định hướng theo yêu cầu mục tiêu của giáo dục Việt Nam. Ông đã xác định được vị trí, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, quy trình và thiết kế những hoạt động ngoài giờ chính khóa cụ thể và cũng cấp những thông tin, tư liệu cần thiết cho việc thực hiện. Có thể nói đây là công trình có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn cho HĐNGCK, nhưng do chưa đưa vào chương trình bắt buộc, chưa quan tâm nên thực hiện hiệu quả chưa cao. Hay trong cuốn sách: “Tổ chức hoạt động giáo dục” của tác già Hà Nhật Thăng trong đó đề cập đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa và các phương pháp tổ chức các hoạt động với các lực lượng xã hội trong giáo dục [23]. Bên cạnh đó còn có một số tác giả đã biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng HĐNGCK cho sinh viên và giáo viên phổ thông như những tác giả Nguyễn Dục Quang, Ngô Quang Quế đã biên soạn giáo trình HĐNGCK, trong đó các tác giả chủ yếu giới thiệu chương trình, các HĐNGCK, đánh giá kết quả, phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động ngoài giờ. Hoặc tác giả Phạm Thị Minh Hạnh biên soạn giáo trình “Tổ chức dạy môn hoạt động ngoài giờ chính khóa ở trường CĐSP” trong giáo trình này tác giả đã thiết kế giáo án điện tử để dạy học lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng HĐNGCK cho sinh viên. 4
  12. Ngoài ra còn một số các tác giả khác cũng rất quan tâm đến nghiên cứu các kỹ năng trong HĐNGCK như Trần Thị Hường “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành rèn luyện kỹ năng HĐNGCK trong dạy học giáo dục ở Đại học Sư Phạm” hay Nguyễn Thị Oanh nghiên cứu tìm hiểu một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức HĐNGCK cho sinh viên CĐSP Hải Dương. Hay dưới một góc độ khác như tác giả Đoàn Trung Dung với nghiên cứu “Các giải pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên nội trú trường Đại học Khoa học Tự nhiên”. Tại đây tác giả đưa ra vai trò cần thiết của HĐNGCK đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên nội trú, đối tượng chủ yếu là sinh viên nội trú nhưng nghiên cứu cũng đã đưa ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả đối với HĐNGCK. Vấn đề HĐNGCK đã thu hút được nhiều lực lượng nghiên cứu như các nhà khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và giáo viên... đã có nhiều công trình luận văn, luận án nghiên cứu về chủ đề này, từ nghiên cứu thực nghiệm, nội dung hoạt động...các nghiên cứu đã đạt được những thành tựu về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu như một số công trình luận án của Đặng Thị Kim Dung “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường đại học theo quan điểm tăng cường tính tự quản” [7]. Đây là một nghiên cứu có tâm huyết của tác giả đối với HĐNGCK ở các trường đại học, ngoài việc nhận dạng đánh giá được thực trạng hiện nay về HĐNGCK của các trường đại học, tác giả còn đề xuất những giải pháp trong việc nâng cao chất lượng HĐNGCK, song bên cạnh đó luận văn còn hạn chế trong việc khai thác các góc độ của nhà quản lý của các đơn vị chức năng trong nhà trường cũng như sự khả thi trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động. - Luận văn “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở bán công TP Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi, năm 2005. - Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005. - Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền, năm 2007. - Luận văn “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh”, tác giả Phan Thị Hiền, năm 2008. 5
  13. - Luận văn “Công tác quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên học theo hệ tín chỉ tại Trường cao đẳng nghề Sài Gòn” tác giả Huỳnh Kim Thủy Tiên, năm 2010. Trong các luận văn tác giả đã đưa ra một số lý luận chung về hoạt động ngoài giờ lên lớp của của học sinh viên tại trường trung học cơ sở, từ đó phân tích thực trạng của hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường trung học cơ sở. Các luận văn khá chi tiết về vấn đề thực trạng của nhà trường, tuy nhiên nội dung các biện pháp chưa được cụ thể đối với đối tượng nghiên cứu hay các nhóm đối tượng là học sinh phổ thông cơ sở. Tuy nhiên các tài liệu này cũng giúp tác giả bổ sung về cơ sở lý luận, cũng như các vấn đề đã nghiên cứu và vấn đề còn tồn tại Tiếp đến là Luận án “Bồi dưỡng năng lực hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên cao đẳng sư phạm” của tác giả Huỳnh Mộng Tuyền . Đây cũng là một nghiên cứu về lý luận việc tổ chức các HĐNGCK cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo, tác giả đã nghiên cứu về nội dung và hình thức tổ chức HĐNGCK cho sinh viên, bên cạnh đó cũng đưa ra những giải pháp để tổ chức HĐNGCK hiệu quả đối với các cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề của hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nhiều ý kiến khẳng định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động ngoài giờ không chỉ đối với việc hình thành và phát triển các phẩm chất và nhân cách, đạo đức của học sinh, sinh viên mà còn góp phần củng cố, nâng cao kiến thức văn hoá cho người học. Các hình thức, nội dung hoạt động ngoài giờ rất phong phú, đa dạng, phương thức tổ chức linh hoạt, mềm dẻo và sát với thực tiễn các trường học. Như vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp. Song chưa có nhiều công trình thực sự đi sâu vào nghiên cứu những thiết chế cụ thể, trong đó có trường đại học, đặc biệt là quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các khái niệm về hoạt động ngoài giờ chính khóa và các nội dung về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên tại trường đại học bao gồm các khái niệm, đặc trưng và những nội dung cơ bản, từ đó làm căn cứ cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cho sinh viên của Trường Đại học Hà Nội. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã thu được, phân tích những vấn đề trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa 6
  14. cho sinh viên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lí HĐNGCK của sinh viên. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý và đề xuất biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý HĐNGCK của sinh viên đại học chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan, trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết. Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu về HĐNGCK của sinh viên, cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng, của Phòng Công tác Sinh viên và Quan hệ Doanh nghiệp, và các đơn vị đào tạo trong nhà trường đối với hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trong nhà trường. Nguyên tắc tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý HĐNGCK của sinh viên, của cán bộ quản lý trường đại học được thực hiện thông qua chức năng cơ bản của quản lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. Tiếp cận quá trình giáo dục: Nghiên cứu đánh giá HĐNGCK của sinh viên trường đại học theo tiếp cận các thành tố của quá trình giáo dục (mục đích, nội 7
  15. dung, phương pháp, hình thức cho quá trình tổ thức thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên đạt hiệu quả tốt đối với mục tiêu đề ra đối với mỗi chương trình hoạt động. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu,văn bản; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp phỏng vấn sâu; - Phương pháp thống kê toán học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm những tri thức cơ bản về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học. - Về thực tiễn: Xác định thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý vận dung trong công tác quản lý các hoạt động đào tạo tại nhà trường. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học. Chương 2: Thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội. 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ CHÍNH KHÓA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Lý luận về hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học 1.1.1. Khái niệm hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học Hoạt động ngoài giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của sinh viên. Tổ chức HĐNGCK là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình giáo dục nhân cách cho sinh viên. Thông qua hoạt động giáo dục sinh viên được kiểm nghiệm những tri thức đã tiếp thu trong sách vở và trong giờ học trên lớp. Đồng thời hoạt động này còn là môi trường, là điều kiện giúp sinh viên giao lưu, tiếp xúc với cuộc sống dần dần hình thành nên mối quan hệ xã hội. Thông qua các hoạt động này sinh viên tự biết phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, để dần hoàn thiện bản thân phấn đấu theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và xã hội. HĐNGCK còn được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng với việc tổ chức dạy học trên lớp giúp sinh viên hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỉ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[11, tr7]. Hay “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,v..v. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[4]. Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về hoạt động ngoài giờ do Hồ Văn Liên biên soạn năm 2006 “Hoạt động ngoài giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa. Hoạt động ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống nhất nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học sinh trong giai đoạn hiện nay”[14]. 9
  17. Từ những khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học như sau: Hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật nhằm hoàn thiện nhân cách sinh viên, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục - đào tạo và được tiến hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp. HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học bao gồm các hoạt động cụ thể sau: tự học, nghiên cứu khoa học, ngoài giờ chính khóa, tham gia sinh hoạt đoàn thể (sinh hoạt tập thể, văn hóa-thể thao, tham gia câu lạc bộ, hoạt động chính trị - xã hội,...) sinh hoạt hướng nghiệp, lao động sản xuất trong trường, xưởng trường, xí nghiệp của trường; hoạt động ngoài trường gồm các hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động đoàn thể, hoạt động hội đoàn, hoạt động từ thiện... HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học do nhà trường quản lý, hỗ trợ, tiến hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp, nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè nhằm đạt được mục tiêu giáo dục- đào tạo đề ra trong suốt quá trình dạy học và các quá trình giáo dục tại cơ sở giáo dục- đào tạo đại học. 1.1.2. Vai trò của hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học Trong quá trình giáo dục thì HĐNGCK có một mối quan hệ hữu cơ với hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Nó chính là sự kết nối giữa lí luận và thực tiễn, là sự dung hòa giữa nhận thức và hành động, giúp hình thành niềm tin, thế giới quan phù hợp với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách sinh viên đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Hoạt động giáo dục tổng thể cho sinh viên ở bậc đại học cũng không nằm ngoài những điều này. Quá trình hình thành nhân cách, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên không chỉ hình thành qua những giờ học trên giảng đường mà còn thông qua các HĐNGCK. Như vậy, HĐNGCK là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động giáo dục nhằm hoàn tất quá trình khép kín của hoạt động giáo dục, đảm bảo hoạt động giáo dục được diễn ra mọi lúc mọi nơi. Sự kết hợp giữa hoạt động dạy học trên lớp và NĐNGCK là sự hoàn thiện quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học theo mục tiêu, yêu cầu xã hội trong thời kì mới. Hoạt động ngoài giờ chính khóa có vai trò sau: - HĐNGCK là cầu nối tạo sự liên kết hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Các hoạt động tham quan, giao lưu, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, các hoạt động 10
  18. bồi dưỡng và giáo dục nghề nghiệp khác cho sinh viên trong nội dung tổ chức hoạt động. Hoạt động ngoài giờ chính là sự thể hiện tính kết nối giữa nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục. Các hoạt động trên tạo ra sự kết nối hữu cơ giữa nhà trường và xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với xã hội, thực tế cuộc sống một cách khoa học. - HĐNGCK là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo sinh viên, vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. Việc huy động các nguồn lực của xã hội trong sự nghiệp giáo dục của đất nước ngày càng được Đảng và Chính phủ quan tâm. Sức mạnh cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhà trường không thể tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách hiệu quả nếu thiếu sự phối hợp hỗ trợ về mặt vật chất cũng như tinh thần của các tổ chức chính quyền, đoàn thể, các cá nhân tích cực. Các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… chính là các đơn vị đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ, các công ty, xí nghiệp, trung tâm nghiên cứu....là những nơi giúp cho sinh viên cơ hội tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn cũng như trau dồi các kiến thức đã học, hình thành đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài ra kinh phí thu được từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức xã hội cũng đóng góp không nhỏ cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ. - Việc hỗ trợ các nguồn lực trong công tác tổ chức các hoạt động ngoài giờ không những giúp cho quá trình bồi dưỡng và phát triển nhân cách của sinh viên mà chính trong quá trình phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể còn tạo được động lực để phát triển nhà trường, tạo mối quan hệ phối hợp sâu rộng giữa nhà trường và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác giáo dục-đào tạo của trường đại học. Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là tam giác đều trong giáo dục. Quá trình giáo dục luôn cần sự phối hợp đồng bộ giữa ba yếu tố trên. Nhà trường không thể thành công trong giáo dục nếu thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của gia đình và xã hội. Gia đình và xã hội chính là môi trường giúp cho sinh viên nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, giúp hình thành các kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp và niềm tin đúng đắn ở sinh viên. - HĐNGCK là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở bậc đại học, là bộ phận không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục - đào tạo của nhà trường; tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời gian trong năm học và thời gian hè. Việc học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường, trong giờ học chính khóa mà còn được bổ sung, củng cố thêm bằng những giờ thực 11
  19. hành ngoại khóa, thực tập tay nghề, trao đổi học hỏi kinh nghiệm… chính những hoạt động này sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn quá trình nhận thức của sinh viên trong quá trình học. Ngoài ra thời gian hè chính là thời điểm thích hợp nhất để tổ chức các hoạt động ngoài giờ như “chiến dịch mùa hè xanh”, “tiếp sức mùa thi”, các hoạt động tham quan, dã ngoại, kiến tập…. cho sinh viên, những hoạt động này đều được thể hiện trong chương trình công tác năm học của nhà trường, tạo nên sự thống nhất giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường trong quá trình thực hiện chương trình công tác năm học. 1.1.3. Đặc trưng của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học * Mục tiêu của hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học Mục tiêu chung của HĐNGCK trong quá trình đào tạo đại học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân. Mục tiêu cụ thể của HĐNGCK trong đào tạo trình độ đại học là để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; HĐNGCK trong trường đại học nhằm thực hiện công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên; hình thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho sinh viên. Đồng thời chương trình HĐNGCK tạo cơ sở pháp lý để nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý và hỗ trợ cho học sinh, sinh viên ngoại trú có môi trường ăn, ở, sinh hoạt lành mạnh, học tập và rèn luyện tốt; Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tham gia và phát huy được năng lực của mình trong việc xây dựng đời sống văn hóa, nền nếp, kỷ cương, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nơi cư trú. * Yêu cầu và nhiệm vụ của hoạt động ngoài giờ chính khóa trong trường đại học - Sinh viên đại học là những người đã trưởng thành, đã được trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng khá đầy đủ; đồng thời được đào tạo để có một nghề nghiệp. Những sinh viên sắp bước vào xã hội để trở thành một người lao động mang kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành nghề nghiệp mà họ đã được trang bị để phục vụ cho xã hội. 12
  20. - Các chương trình, kế hoạch HĐNGCK cần đưa ra được những định hướng, nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng ngành học, trường học để vừa tạo khả năng thực hành nghề nghiệp, vừa tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện những kỹ năng để có thể thích ứng với công việc chuyên môn khi sinh viên tốt nghiệp ra làm việc ngoài xã hội. HĐNGCK cần giúp cho sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, có kỹ năng sống và kỹ năng thực hành chuyên môn cơ bản; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; hình thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất, lối sống, ý thức vì cộng đồng. HĐNGCK cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà trường với địa phương, gia đình sinh viên; Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng, tổ chức chính trị - xã hội bên trong và bên ngoài trường đại học ; đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ với Ðoàn TNCSHCM và Hội SV. - Trong tổ chức HĐNGCK, trường đại học quan tâm xây dựng cơ cấu, thiết chế tổ chức của sinh viên như: Đội sinh viên tình nguyện; Đội sinh viên xung kích an ninh, Câu lạc bộ sinh viên,... Bố trí các nguồn lực: cơ sở vật chất, kinh phí, đội ngũ giảng viên, các chuyên gia tư vấn,... để hỗ trợ cho sinh viên có thể chủ động, sáng tạo, tích cực thực hiện các HĐNGCK; -Trong quản lý HĐNGCK, nhà trường không trực tiếp tác động vào các hoạt động ngoài giờ, mà trao quyền chủ động cho tập thể sinh viên tự quản. Sinh viên sẽ chủ động trong tổ chức, thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp: từ khâu lập kế hoạch hoạt động; thiết lập cấu trúc tổ chức; phân bổ cơ sở vật chất, kinh phí; phân công, tổ chức thực hiện các hoạt động; Tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động. Nhà trường đại học chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực hiện các hoạt động. - HĐNGCK phải sử dụng đa dạng, xen kẽ nhiều loại hình HĐNGCK tổng hợp để tác động đến tất cả sinh viên, hình thành nhận thức, thái độ tình cảm, hành vi, kỹ năng cho sinh viên. * Tính chất của hoạt động ngoài giờ chính khóa trong trường đại học - HĐNGCK của sinh viên trong trường đại học có bình diện hoạt động rất rộng. Bởi vì, HĐNGCK là hoạt động phong phú, đa dạng, diễn ra ở trong trường và cả ngoài trường, gồm hàng loạt các hoạt động như: tự học, nghiên cứu khoa học, các hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, lao động, rèn luyện thể chất, sinh hoạt Câu lạc bộ chuyên môn, văn hóa, văn nghệ, các hoạt động tình nguyện, hoạt động chính trị - xã hội…nhằm giúp sinh viên củng cố, mở rộng kiến thức, có điều kiện giao lưu hòa nhập với đời sống xã hội và gắn liền “học với hành”. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2