Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm đề xuất những biện pháp quản lý quá trình Giáo dục đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý theo mục tiêu đề ra. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHẠM TIẾN DŨNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ PHẠM TIẾN DŨNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO BỘ QUỐC DỤC ĐẠO ĐỨC CHO PHÒNG HỌC VIỆN HỌC SINH TRƯỜNG CHÍNH TRUNG TRỊCẦU ĐƯỜNG VÀ CẤP DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MãLÊsố: THỊ TUYẾT 60 14 01 14 T¸C ®éng cña ®« thÞ hãa Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN ĐÌNH GẤM ®Õn kinh tÕ n«ng th«n hµ néi hiÖn nay Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 02 HÀ NỘI - 2013
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ 11 TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11 1.2. Nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp 16 Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 1.3. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý quá trình giáo 23 dục cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 1.4. Thực trạng và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý quá trình 27 giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Chương 2 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO 41 ĐỨC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng biện pháp quản lý 41 quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 2.2. Các biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học 44 sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 2.3. Khảo nghiệm thực tiễn về sự cần thiết, tính khả thi của các biện 71 pháp. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 PHỤ LỤC 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BGH ....................Ban Giám hiệu CB,GV ....................Cán bộ, giáo viên CBQL ....................Cán bộ quản lý CNH, HĐH..............Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD ..........................Giáo dục GDĐĐ.....................Giáo dục đạo đức GD-ĐT ...................Giáo dục - đào tạo GD&ĐT .................Giáo dục và đào tạo GVCN ....................Giáo viên chủ nhiệm NXB ....................Nhà xuất bản QLGD ....................Quản lý giáo dục TCCN.....................Trung cấp chuyên nghiệp\
- 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hóa và quá trình hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống đối với mỗi con người Việt Nam, nhất là đối với thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch nhân cơ hội đó để tăng cường chống phá đất nước ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những mục tiêu chống phá đó là làm cho tầng lớp thanh niên Việt Nam suy giảm về đạo đức và văn hoá truyền thống dân tộc. Để giữ vững và phát triển các thế hệ con người Việt Nam có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước, nhất là thích ứng với những tác động đa chiều của thế giới hiện nay, Đảng, Nhà nước ta tiếp tục giữ vững và phát triển quan điểm giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Bên cạnh trình độ kiến thức chuyên môn, thế hệ trẻ còn được quan tâm giáo dục về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống để vững vàng trước những tác động tiêu cực của mặt trái xã hội, thực sự là người chủ tương lai của đất nước. Hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII đã đưa phương hướng lãnh đạo đúng đắn về nhiệm vụ giáo dục toàn diện của ngành giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đó chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” và “coi trọng nhân cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành”. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng GDĐĐ, lối sống, năng lực sáng tạo” [13, tr.41].
- 4 Thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của đất nước, trong các Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và các Nhà trường giáo dục nghề nghiệp nói riêng, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã ngày càng được quan tâm, đã được bổ sung, đổi mới từ nội dung chương trình đến phương pháp giáo dục và hiện nay đã trở thành nội dung quan trọng, bắt buộc trong giáo dục học sinh, sinh viên của các Nhà trường. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều sinh viên, học sinh sau khi ra trường có kiến thức, kỹ năng chuyên môn tốt nhưng hạn chế về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; mục đích sống và làm việc là cơ hội, thực dụng, thiếu trách nhiệm với cộng đồng xã hội, với gia đình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do công tác quản lý quá trình giáo dục nói chung và quản lý quá trình GDĐĐ nói riêng đối với học sinh, sinh viên ở các Nhà trường còn hạn chế, bất cập. Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 là trường nằm trong hệ thống Nhà trường quân đội có chức năng đào tạo đội ngũ chuyên môn kỹ thuật bậc trung cấp chuyên nghiệp. Với đặc thù đối tượng đào tạo chủ yếu là dân sự nên việc quản lý GDĐĐ cho học sinh có nét đặc thù riêng. Thực tiễn cho thấy, công tác GDĐĐ cho học sinh của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 trong những năm gần đây đã được quan tâm song một số mặt còn hạn chế. Qua nghiên cứu tổng kết về công tác giáo dục hàng năm của Nhà trường cho thấy: Công tác quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh cơ bản còn cứng nhắc theo nội dung, chương trình định sẵn, chưa phát huy hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động này. Việc phân cấp quản lý, xác định rõ vai trò của các chủ thể chưa thực sự rõ ràng nên trong quá trình tổ chức hoạt động GDĐĐ cho học sinh còn chưa hiệu quả. Vai trò, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong quá trình GDĐĐ cho học sinh chưa được thể hiện rõ nét; chương trình chưa thực sự đổi mới; chưa phát huy yếu tố tự giáo dục của học sinh; việc đánh giá kết quả GDĐĐ còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo động lực cho học sinh phấn đấu... Từ những hạn chế trên, việc xem xét, đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và công tác GDĐĐ cho học sinh hiện nay của Nhà trường để tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường. Với lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho
- 5 học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Truyền thống đạo đức, GDĐĐ là tài sản quý giá của dân tộc ta. Những giá trị đó được thể hiện qua đời sống tinh thần phong phú của người Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, là truyền thống yêu thương đùm bọc nhau của giống nòi, của dân tộc: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng”. Đó là truyền thống tôn trọng lễ nghĩa, coi đó là cái đầu tiên trong sự học của con người: “Tiên học lễ, hậu học văn”, cái đẹp về đạo đức có chiều sâu về tâm hồn, không coi trọng hình thức “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người” và “ cái nết đánh chết cái đẹp”... Truyền thống đó đó được lưu giữ trong mỗi con người Việt Nam từ khi đất nước nằm dưới sự đô hộ của ngoại bang và những nét đẹp đó đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị. Theo quan điểm tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế trong sáng. Theo Người "đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người", "Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo". Đạo đức theo quan niệm của Người xuất phát từ mục đích vì con người. Và muốn có đạo đức ấy phải trải qua quá trình xây dựng với con đường, phương pháp rèn luyện, Người khẳng định: "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong ". Người khẳng định: Nhân tố con người là động lực của sự phát triển: "Muốn xây dựng CNXH trước hết phải có con người XHCN". Trong di chúc, đối với thanh niên, Người đã căn dặn: "Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa vừa "hồng " vừa "chuyên ". Trong ngành giáo dục của Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến GDĐĐ. Nhiều giáo trình liên quan đến GDĐĐ được biên soạn khá công phu và được đưa vào giảng dạy tại các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, lý luận về đạo đức, GDĐĐ và quản lý GDĐĐ đã được nhiều tác giả nghiên cứu đưa vào ứng dụng có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo của nước nhà. Trong phạm vị đề tài, tác giả đề cập đến một số công trình nghiên cứu liên quan đó là:
- 6 Tác giả Phạm Khắc Chương nghiên cứu: "Một số vấn đề GDĐĐ và GDĐĐ ở trường phổ thông". Đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Đề tài: "Về phát triển toàn diện con người thời kì CNH, HĐH " của GS.TSKH. Phạm Minh Hạc. Nghiên cứu của giáo sư đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH; đồng thời đưa ra những giải pháp về giáo dục đạo đức cho sinh viên. Đây thực sự là những công trình có giá trị về định hướng giáo dục toàn diện cho con người Việt Nam nói chung và giáo dục đạo đức cho học sinh sinh viên nói riêng. Trong thời gian gần đây, nhiều đề tài luận văn thạc sỹ giáo dục đã đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức như: Đề tài “Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Cao Minh Tuấn (năm 2008) đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên, đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên cao đẳng; đề tài “giáo dục y đức cho học viên sĩ quan quân y hiện nay” của tác giả Vũ Hoài Nam (năm 2011) đã nghiên cứu về thực trạng về y đức hiện nay, nhất là sự xuống cấp về đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận không nhỏ đội ngũ y, bác sỹ, thầy thuốc hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp để giáo dục đạo đức cho đội ngũ sỹ quan quân y tại Học viện Quân y hiện nay; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên”của tác giả Lê Gia Linh (năm 2011) đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, giáo dục đạo đức cho sinh viên đại học; đề tài “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp ở Hà Nội – vấn đề và giải pháp”của tác giả Nguyễn Thị Lên đề xuất các giải pháp Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp; đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo (năm 2011), đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến thực trạng về đạo đức, giáo dục và quản lý GDĐĐ hiện nay của xã hội, nhất là trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân nước nhà. Còn rất nhiều công trình khác đã nghiên cứu về lĩnh vực đạo đức trong những năm qua, mặc dù ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đã thể hiện mối quan tâm của xã hội về vấn đề này và đều có chung mục đích là đề ra các phương pháp, biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu
- 7 quả của công tác GDĐĐ. Tuy nhiên đối với quản lý quá trình giáo dục đạo đức ở trường trung cấp chuyên nghiệp có tính đặc thù như Trường Trung cấp cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12 chưa được đề cập đến nhiều và chưa thực sự đi sâu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, đề xuất những biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý theo mục tiêu đề ra. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về GDĐĐ và quản lý quá trình GDĐĐ. - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh, chỉ rõ nguyên nhân hạn chế của quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. - Đề xuất những biện pháp cơ bản quản lý quá trình GDĐĐ học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. * Đối tượng nghiên cứu Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. * Phạm vi nghiên cứu - Các hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 hiện nay. - Các số liệu điều tra, khảo sát đưa vào đề tài tính từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học
- 8 Đạo đức của học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục. Nếu đánh giá đúng thực trạng, quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm từ việc nâng cao nhận thức các lực lượng giáo dục trong Nhà trường, xây dựng được kế hoạch hợp lý, đồng thời phối hợp tốt các lực lượng trong công tác giáo dục thì chất lượng đạo đức của học sinh của Nhà trường sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo và đạo đức. Đồng thời, đề tài dựa trên các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu khoa học để phân tích đánh giá, xem xét các vấn đề liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, văn bản, tạp chí, sách báo, công trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các văn bản pháp luật của Nhà nước, các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, quy chế của đảng uỷ các cấp; các văn bản pháp luật chính sách của Đảng để khái quát, tổng hợp xác định cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức và quản lý quá trình GDĐĐ đối với học sinh. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thông qua các việc tổ chức học tập, rèn luyện cho học sinh tại trường thể hiện qua các kế hoạch, tổ chức sinh hoạt, quán triệt, tổ chức hoạt động học tập ngoại khóa, hoạt động xã hội. Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Cụ thể: - Khảo sát 100% cán bộ quản lý, giáo viên của Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề (50 người). - Khảo sát 200 học sinh đang học tại trường tìm hiểu về tình trạng đạo đức và GDĐĐ của học sinh hiện nay.
- 9 Phương pháp toạ đàm: Trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về tình hình tình trạng đạo đức của học sinh và thực trạng công tác quản lý quá trình GDĐĐ hiện nay. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản lý về các biện pháp quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh trong luận văn. - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được phục vụ cho các vấn đề cần giải quyết trong luận văn. 7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài - Luận văn đã đưa ra và làm rõ một số khái niệm, trong đó có khái niệm quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học viên Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12. 8. Cấu trúc của luận văn gồm: 8.1. Mở đầu 8.2. Nội dung: gồm 02 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12. Chương 2: Biện pháp quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và dạy nghề, Binh đoàn 12. 8.3. Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CẦU ĐƯỜNG VÀ DẠY NGHỀ, BINH ĐOÀN 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Giáo dục đạo đức Khi nghiên cứu về giáo dục, giáo dục được coi là khái niệm nhiều nghĩa. Nếu phân tích giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội thì giáo dục là hiện tượng văn minh chỉ có ở xã hội loài người, về bản chất đó là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ con người.
- 10 Giáo dục theo nghĩa rộng được hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách toàn diện như trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng lao động... Giáo dục theo nghĩa hẹp đươc hiểu là quá trình tác động của nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối với con người và đối với xã hội. Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn đạo đức mà có. Khái niệm đạo đức bao gồm ba nội dung chính: Quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, trong đó: Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức. Ý thức đạo đức là sự phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức của con người. Nó bao gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức. Hành vi đạo đức là sự hiện thực hoá ý thức đạo đức, nó làm cho ý thức được cụ thể hoá và trở nên có ý nghĩa. Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội. Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, được chọn lọc về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp đến học sinh nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức giúp cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách của học sinh, sinh viên. Theo quan niệm của tác giả: Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển ý
- 11 thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho họ, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp. GDĐĐ vừa có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong quá trình giáo dục tổng thể, lại vừa có vai trò định hướng cho các hoạt động giáo dục khác và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả giáo dục. Giáo dục đạo đức không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà giáo dục vừa phải tuân theo quy luật hình thành phát triển nhân cách vừa phải tìm và vận dụng khéo léo các biện pháp sư phạm tác động vào ý thức sinh viên, học sinh để tổ chức và quản lí được các hoạt động GDĐĐ một cách có hiệu quả. GDĐĐ là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải công phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại. 1.1.2. Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Theo quan điểm hệ thống, cấu trúc, quá trình giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống và liên tục của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm chuyển hóa có kết quả những yêu cầu, chuẩn mực, giá trị của xã hội. Như vậy, theo quan điểm trên tác giả cho rằng: Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch và liên tục của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đến học sinh theo các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin, thói quen hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục đào tạo của nhà trường. Theo quan điểm trên, thực chất quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình từ xác định yêu cầu về đạo đức cần đạt được đối với học sinh khi hoàn thành chương trình khóa học đến việc xác định nội dung, xây dựng kế hoạch, tổ chức phương pháp để thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức đề ra trong chương trình khóa học. Quá trình này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học sinh học tập tại trường, qua đó để từng bước hình thành, phát triển và đạt được về nhận thức, thái độ và thói quen theo các chuẩn mực đã xác định.
- 12 1.1.3. Quản lí quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12 Quản lý có khái niệm rất chung, theo Bách khoa toàn thư Liên xô, 1977: Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Theo Trần Kiểm: "Quản lí là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [22, tr.15]. Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lí và các nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ GDĐĐ học sinh để công tác này đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra. Cụ thể là quản lý việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, tìm ra biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt kịp thời nhằm thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội về chất lượng đạo đức học sinh. Từ những phân tích trên theo tác giả: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là sự tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, nhằm đảm bảo cho quá trình giáo dục đạo đức diễn ra đúng theo kế hoạch và đạt được hiệu quả tối ưu, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục, đào tạo của nhà trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực chất là quá trình tổ chức, chỉ đạo của nhà quản lý đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường tiến hành việc giáo dục hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức, giúp cho học sinh biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người xung quanh và với chính mình trong quá trình học tập ở nhà trường cũng như khi ra công tác ở đơn vị. Đối với Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12, chủ thể quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là Ban Giám hiệu, cán bộ các cơ quan liên quan (Phòng Chính trị, Phòng Công tác học sinh sinh viên, các tổ chức đoàn thể...) và giáo viên, trong đó ngoại trừ
- 13 Ban Giám hiệu, các chủ thể còn lại vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý (chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý là học sinh, đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý là Ban Giám hiệu Nhà trường). Tất cả quá trình này nhằm đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Nhà trường được thực hiện đúng nội dung và những yêu cầu đạt được về đạo đức được xác định theo kế hoạch khóa học. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh của Nhà trường là những hoạt động của nhà quản lý đối với đối tượng quản lý theo phân cấp trong tổ chức Nhà trường về quá trình thực hiện kế hoạch, nội dung, phương pháp GDĐĐ, đảm bảo cho các hoạt động GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, hiệu quả theo mục tiêu khóa học đề ra. Quản lý quá trình GDĐĐ trong nhà trường TCCN không bó hẹp ở việc quản lý quá trình GDĐĐ theo những chuẩn mực xã hội mà phải coi trọng đến quá trình GDĐĐ nghề nghiệp cho học sinh. Đây là hoạt động giúp học sinh nhận thức đúng đắn về những giá trị đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp sau này, nó không những góp phần làm phát triển đạo đức nghề nghiệp cho cá nhân học sinh mà còn tạo ra uy tín cho các tổ chức chính trị - xã hội, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh sản xuất cho các đơn vị sản xuất, các công ty, xí nghiệp sau khi ra trường. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt với việc quản lý việc đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, kết hợp nhuần nhuyễn việc quản lý quá trình học tập của học viên và việc làm theo để nâng cao hiệu quả giáo dục. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh phải kết hợp tốt việc quản lý hoạt động giáo dục của chủ thể quản lý và hoạt động tự giáo dục của học sinh. Trong hoạt động tự giáo dục, học sinh được coi là chủ thể tự quản lý quá trình giáo dục của mình thông qua các hoạt động xây dựng kế hoạch tự học tập, rèn luyện, thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của bản thân. Quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh là một lĩnh vực quản lí rất khó khăn, phức tạp đòi hỏi người quản lí phải có năng lực quản lí vững vàng, toàn diện, khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 1.2. Nội dung quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề, Binh đoàn 12
- 14 Cũng như hệ thống giáo dục nói chung và các hoạt động giáo dục khác, GDĐĐ bao gồm một hệ thống các yếu tố (tức đối tượng quản lý của quản lý quá trình GDĐĐ) như: mục tiêu đào tạo, nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, nội dung giáo dục, hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục, kết quả giáo dục. Như vậy, quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh thực chất là quản lý các yếu tố của quá trình đã nêu trên. 1.2.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức Trong quá trình GDĐĐ cho học sinh, việc xác định đúng mục tiêu giáo dục là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo tính thiết thực, mức độ khả thi của quá trình thực hiện. Việc xác định đúng mục tiêu ngay từ đầu là cơ sở để các nhà quản lý có định hướng cho các hoạt động giáo dục. Có mục tiêu rõ ràng, sẽ có căn cứ lập kế hoạch, tức lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện ... để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quản lý mục tiêu GDĐĐ chính là quản lý việc thiết kế mục tiêu, quản lý việc triển khai quán triệt mục tiêu đến toàn bộ các lực lượng giáo dục trong nhà trường và quản lý các hoạt động tiếp theo nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ đã đề ra. Muốn quản lý tốt mục tiêu GDĐĐ cho học sinh tại Trường TCCĐ&DN Binh đoàn 12, từ khâu thiết kế mục tiêu đòi hỏi chủ thể quản lý phải căn cứ vào những yêu cầu về tiêu chuẩn đạo đức chung cần đạt được đối với học sinh TCCN của Bộ GD&ĐT và của Bộ Quốc phòng, bám sát các chuẩn mực tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời quan tâm đến những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đối với đối tượng đào tạo và điều kiện của Nhà trường, của Binh đoàn 12 để xây dựng mục tiêu GDĐĐ cho phù hợp. Có nghĩa rằng, mục tiêu được xây dựng phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, đào tạo trong nhà trường quân đội và đào tạo đối tượng học sinh phục vụ cho xã hội. Mục tiêu xây dựng phải rõ ràng, cụ thể thành những chuẩn mực để đối tượng giáo dục và được giáo dục dễ nắm bắt và thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục và tự giáo dục, thuận lợi trong kiểm tra, đánh giá kết quả. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện mục tiêu GDĐĐ phải được tiến hành chặt chẽ, đồng bộ, tạo được sự thống nhất, đồng thuận trong toàn thể lực lượng giáo dục và tạo được thái độ phấn đấu đúng đắn ngay từ đầu trong đối tượng được giáo dục. Quản lý quá trình thực hiện phải phát huy tốt vai trò của cả hệ thống trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu, hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phải kịp thời, khách quan, chính xác, qua đó kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện đi lệch lạc, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục thường xuyên hướng vào mục tiêu đã nêu ra. 1.2.2. Quản lý chủ thể giáo đục đạo đức và đối tượng giáo dục đạo đức
- 15 Quản lý chủ thể GDĐĐ: Chủ thể GDĐĐ cho học sinh ở Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề đoàn 12 chính là đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, các tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng và các lực lượng phối hợp khác. Quản lý tốt chủ thể GDĐĐ cho học sinh có vai trò quan trọng, quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý các chủ thể giáo dục tức là quản lý việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều khiển và kiểm tra hoạt động của các chủ thể GDĐĐ cho học sinh. Xuất phát từ vai trò, vị trí của chủ thể GDĐĐ, đòi hỏi người quản lý phải thực hiện tốt việc xây dựng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức trong nhà trường đồng bộ, hợp lý, đảm bảo cho yêu cầu hoạt động giáo dục đối với học sinh. Bên cạnh đó phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, đảm bảo cho đội ngũ này luôn đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo nói chung và cho công tác GDĐĐ nói riêng trước mắt và lâu dài. Đồng thời với xây dựng các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, cần có cơ chế phù hợp để hoạt động GDĐĐ của các cơ quan, cá nhân được thực hiện có hiệu quả góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường; thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên nói chung và cán bộ làm công tác GDĐĐ cho học sinh nói riêng để họ luôn yên tâm công tác, yêu nghề, gắn bó, trách nhiệm với nhà trường, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Trong nhà trường, nhiệm vụ giáo dục GDĐĐ cho học sinh là của rất nhiều cơ quan, cá nhân, song đội ngũ trực tiếp quản lý học sinh về mọi mặt là cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý học sinh, họ có vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh, người trực tiếp giáo dục, rèn dũa, uốn nắn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Đội ngũ này phải thực sự tâm huyết, mẫu mực và sáng tạo trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho học sinh, phải thường xuyên sâu sát giúp học viên rèn luyện hình thành các thói quen ứng xử ngày càng hoàn thiện nhân cách theo những tiêu chí đề ra. Hoạt động GDĐĐ cho học sinh là một trong những hoạt động giáo dục, đào tạo của Nhà trường, để hoạt động này có hiệu quả đòi hỏi các cấp quản lý trong Nhà trường phải đề ra các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt các hoạt động khác trong hoạt động giáo dục, đào tạo, đây là yêu cầu quan trọng thể hiện tính đồng bộ, toàn diện trong công tác đào tạo; mặt khác quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ để công tác GDĐĐ được thực hiện đúng hướng, góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu chung của Nhà trường. Đồng thời phải thực hiện tốt chế độ chính sách đối
- 16 với cán bộ, giáo viên, làm cho họ yên tâm công tác, gắn bó với với nhà trường, cống hiến hết khả năng cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Quản lý đối tượng GDĐĐ: Đối tượng GDĐĐ là học sinh TCCN ở nhà trường. Quản lý đối tượng GDĐĐ thực chất là quản lý con người với các thói quen, việc làm, hành vi ứng xử của họ trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho học sinh, các nhà quản lý phải tiến hành các biện pháp điều tra, tổng hợp về số lượng, chất lượng học sinh của Trường. Với đặc thù học sinh TCCN có mặt bằng nhận thức không cao, đối tượng đa dạng, việc điều tra để nắm bắt chất đối tượng học sinh trên cơ sở đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng từng vùng miền, chất lượng học tập và rèn luyện bậc trung học phổ thông, cá tính học sinh ...là rất quan trọng. Kết quả điều tra sẽ là cơ sở để phân loại và có những hình thức, biện pháp giáo dục, quản lý cụ thể với từng đối tượng, phát huy đến mức cao nhất những ưu điểm, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm của từng học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện, đồng qua đó hướng dẫn việc lập kế hoạch học tập, rèn luyện hành vi của học sinh sát đúng, phù hợp cho công tác giáo dục từng nhóm đối tượng. Quá trình tổ chức giáo dục học sinh, nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt và tìm hiểu những biểu hiện tích cực và tiêu cực khi thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn luyện của tập thể và từng học sinh để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu quản lý đã xác định. Tổ chức nhiều hoạt động bổ trợ cũng như phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong quản lý học sinh đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt hiệu quả. Đặc biệt, đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý học sinh, cần phải sâu sát, nắm chắc trình độ, tâm tư, tình cảm của từng học sinh và có những biện pháp quản lý, giáo dục linh hoạt, mềm dẻo, giúp cho học sinh học tập và rèn luyện có hiệu quả các thói quen hành vi; khen thưởng và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động GDĐĐ nhằm tạo dộng lực cũng như răn đe để hoạt động này đạt hiệu quả cao. 1.2.3. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức Quản lý nội dung GDĐĐ: Quản lý nội dung GDĐĐ cho học sinh là quản lý toàn bộ hệ thống các kiến thức, các giá trị, chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị cho học sinh, làm cho họ hiểu được những tri thức, tình cảm, lý tưởng và giá trị đạo đức, qua đó nhằm hình thành, phát triển ở họ những thói quen về ứng xử trong sinh hoạt, trong làm việc. Thực chất quản lý nội dung GDĐĐ là quán triệt mục tiêu, yêu cầu GDĐĐ của nhà trường vào nội dung, đảm bảo nội dung đó luôn nhất quán với mục tiêu. Quản lý nội dung GDĐĐ cho học
- 17 sinh là quản lý từ thiết kế, xây dựng chương trình, nội dung đến toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, nội dung đó. Như vậy, để thực hiện tốt vấn đề này yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu sắc mục tiêu giáo dục đào tạo của Nhà trường, làm rõ những yêu cầu theo chuẩn đầu ra của đối tượng đào tạo, đặc điểm của Nhà trường, đặc điểm ngành nghề đào tạo, qua đó đặt ra những yêu cầu về thực hiện mục tiêu trong kế hoạch GDĐĐ. Việc giáo dục hình thành, phát triển nhân cách của con người là một quá trình lâu dài, bền bỉ, do vậy, trong chương trình giáo dục đào tạo của Nhà trường, nội dung GDĐĐ cần phải được chọn lọc, đòi hỏi các cấp quản lý ở nhà trường cần phải căn cứ vào yêu cầu của xã hội, yêu cầu đặc thù ngành nghề đào tạo để xác định cho phù hợp, gắn chặt công tác GDĐĐ với giáo dục pháp luật, quán triệt quy chế, quy định của Nhà nước, của quân đội, của ngành. Các nội dung giáo dục cho học sinh phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, cụ thể và thiết thực. Việc phân bổ các nội dung giáo dục đối với các khóa học của học sinh phải thực sự khoa học, phù hợp với từng giai đoạn, thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo cho học sinh từ chỗ nhận thức sâu sắc đến hình thành thói quen, hành động trong sinh hoạt, học tập và công tác. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh: Để thực hiện được mục tiêu GDĐĐ cho học sinh, trên cơ sở nội dung giáo dục đã được xác định, nhà quản lý cần phải tìm ra các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp. Phương pháp, hình thức giáo dục phải phù hợp với đối tượng học viên và điều kiện thực tiễn của nhà trường về tính chất, đặc điểm của cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động giáo dục trong nhà trường, trong đó tập trung đầu tư phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục cho Phòng Công tác học sinh sinh viên và đội ngũ giáo viên, hoạt động tự giáo dục của học sinh, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, giáo dục...Để hoạt động giáo dục có hiệu quả, đòi hỏi chủ thể quản lý phải có kế hoạch và thực hiện tốt việc phổ biến, quán triệt và bồi dưỡng phương pháp cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, thường xuyên tìm ra những phương pháp, hình thức khoa học, phối hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp gắn với thực tiễn nhà trường, tránh rập khuôn, máy móc, cứng nhắc trong tổ chức thực hiện. Quá trình quản lý hoạt động giáo dục nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra, giám sát để hoạt động giáo dục đúng phương pháp, hình thức, kịp thời khắc phục những hoạt động thiếu khoa học, làm giảm hiệu quả giáo dục.
- 18 1.2.4. Quản lý các điều kiện vật chất hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức Hệ thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ giáo dục đào tạo nói chung và hoạt động GDĐĐ là các yếu tố được sử dụng trong quá trình tổ chức thực hiện các các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch của nhà trường. Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện GDĐĐ là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến quá trình đầu tư và đối tượng sử dụng, khai thác. Đối với hoạt động GDĐĐ, đây là một trong những nhân tố góp phần quan trọng đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Do đó, nhà quản lý phải thực hiện tốt việc quản lý quá trình đầu tư, khai thác sử dụng nhân tố này. Quá trình đầu tư cần nghiên cứu nhu cầu thực tế sử dụng của nhà trường, cơ sở vật chất, trang bị phục vụ cho hoạt động GDĐĐ phải thực sự gắn với phục vụ các nội dung, hình thức hoạt động, đồng thời có hướng sử dụng lâu dài theo yêu cầu phát triển nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà trường và những đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo chung của xã hội. Quản lý hệ thống cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện phục vụ hoạt động GDĐĐ không những quản lý quá trình đầu tư và còn quản lý chặt chẽ, khoa học quá trình khai thác sử dụng, đây là yếu tố quyết định tính hiệu quả của việc sử dụng cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện trong hoạt động GDĐĐ. 1.2.5. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức Quản lý kết quả GDĐĐ của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tổ chức giáo dục đào tạo nói chung và GDĐĐ nói riêng. Nếu quản lý tốt giúp cho hoạt động GDĐĐ nhà trường thực sự đóng vai trò thiết thực trong đào tạo học sinh mỗi khóa học, được thể hiện từ việc thực hiện đánh giá đúng quy chế, quy định, đánh giá đúng đối tượng, tính chặt chẽ và khách quan, tạo ra phong trào tự học, tự rèn luyện và động lực cho học sinh. Bên cạnh đó, thông qua quản lý kết quả GDĐĐ, là cơ sở để nhà trường đánh giá chính xác tính hiệu quả của hoạt động giáo dục của Nhà trường từ việc xác định nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp GDĐĐ đến nhìn nhận về năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên, cán bộ thực hiện các hoạt động giáo dục, từ đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung phù hợp để thực hiện tốt các khoá đào tạo tiếp theo. Trên đây là những nội dung quản lý quá trình GDĐĐ cho học sinh tại Trường Trung cấp Cầu đường và Dạy nghề Binh đoàn 12. Những nội dung này tuy có tính độc lập tương đối song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, quy định và bổ sung cho nhau. Quản lý tốt một nội dung sẽ là điều kiện để quản lý các nội dung khác và ngược lại. Theo đó để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn