intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomcangxanh90 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

24
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường mầm non xã Tam Hiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HẰNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HẰNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ Hà Nội, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thu Hằng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON ..............................................................................................................10 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non. ............................................................................................................10 1.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non .................................................................................................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non ..............................................29 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................33 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ..........................................................................................................33 2.2. Địa bàn, khách thể nghiên cứu thực trạng ...................................................35 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................36 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....................................43 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....53 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............56 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................................56 3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....................................57 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................68 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CBQL, GV, NV Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất ĐNGV Đội ngũ giáo viên GAĐT Giáo án điện tử GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên LQVT Làm quen với toán LQCC Làm quen chữ cái LQVH Làm quen văn học NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học QLGD Quản lý giáo dục TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân HC-TC Hành chính - Tổ chức HĐGD Hoạt động giáo dục HS Học sinh XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ........................................................ 37 Bảng 2.2: Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên mầm non. ..................................................................... 38 Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................. 42 Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................. 44 Bảng 2.5.Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................................... 46 Bảng 2.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. ............... 48 Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ........ 50 Bảng 2.8: Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ........ 53 Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ (%) ...........53 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ............................ 71 Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 72
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có nghiên cứu khoa học, công nghệ và giáo dục. Trong giáo dục, công nghệ thông tin là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy và học và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động giáo dục góp phần thực hiện đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nói riêng, mà GDMN là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đặc biệt đối với trẻ mầm non, quá trình lĩnh hội kiến thức của trẻ là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, trẻ luôn bị hấp dẫn bởi những gì mới lạ. Dạy trẻ mầm non không thể thiếu đồ dùng trực quan. Chính vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục và làm đồ dùng dạy học, soạn giảng giáo án có vai trò tác dụng to lớn trong việc nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Với việc chuẩn bị kho học liệu điện tử, đánh máy giáo án, soạn giáo án điện tử, quản lý hồ sơ, sổ sách trên máy tính… Đây là những việc rất thiết thực giúp các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tiết kiệm được thời gian làm việc, chuẩn bị đồ dùng, trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường như một công cụ lao động "Trí tuệ" giúp Ban giám hiệu nhà trường đổi mới, nâng cao chất lượng quản lí, giúp các cô giáo đổi mới hình thức nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Và đặc biệt có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong rất nhiều hoạt động trong ngày của trẻ. Góp phần rèn luyện cho trẻ một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Các trường đã có đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có kỹ năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Cơ sở vật chất sư phạm (máy tính, phần mềm, mạng Lan..) tương đối đầy 1
  8. đủ, hiện đại. Tuy nhiên, còn một số CBQL, GV, NV nhận thức về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ còn chưa sâu, khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ còn yếu. Cơ sở vật chất sư phạm để ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường còn chưa đồng bộ. Hệ thống mạng Lan về các phòng học còn yếu, việc cập nhật Internet chưa được thường xuyên. Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của trường mầm non chất lượng cao, tác giả chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức National Sofware - Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh, địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc, tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt… Công nghệ thông tin là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật hiện nay. Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu: Đề án “Tin học cho mọi người” của nước Pháp năm 1970; Chương trình MEP “Chương trình giáo dục vi điện tử” của nước Anh năm 1980; các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU - Australia, năm 1984; đề án CLASS “Máy tính và các nghiên cứu ở trường học” - Ấn Độ, 1985; Hội thảo về “Xây dựng phần mềm tin học”, các nước châu Á - Thái Bình Dương, tổ chức tại Malaysia năm 1985. Bên cạnh các đề tài nghiên cứu, một số tài liệu tiêu biểu như “Công nghệ dạy học” (Instructional Technology for Teaching and Learning) đã mô tả việc xây dựng 2
  9. kế hoạch tiến hành các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật theo hướng phát huy vai trò tích cực của người học; đề xuất các biện pháp sử dụng phương tiện kỹ thuật phù hợp với những yêu cầu và hình thức dạy học cụ thể; đồng thời, nhấn mạnh vai trò của phương tiện kỹ thuật nói chung, đặc biệt là công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động dạy học. Cuốn “Dạy học với công nghệ: Tạo lớp học - học sinh làm trung tâm” của Judith H. Sandholtz (1997), cuốn sách đã trình bày về dự án ACOT, nhằm triển khai các hướng ứng dụng công nghệ máy tính trong giảng dạy theo hướng người học là trung tâm và những ảnh hưởng của nó đối với nền giáo dục hiện đại; cuốn sách “Học với công nghệ: Triển vọng kiến tạo”, của David H. Jonassen và các cộng sự (1999), cuốn sách tập trung trình bày những tác động tích cực của công nghệ máy tính đối với cách học của người học. Các tác giả đã làm rõ vai trò to lớn của các phương tiện đa truyền thông đối với việc kích thích một cách tích cực các giác quan của học sinh trong quá trình học tập trên lớp, giúp mỗi người học có thể phát huy tốt khả năng, sở thích, năng lực để khám phá, tìm kiếm tri thức…Ở đất nước Ấn Độ, tổ chức NCERT (National Council of Education Resarch and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer Literacy and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp việc dạy học trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính như là một công cụ ưu việt đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận dạy học. Ở đất nước Hàn Quốc: đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ năm 2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...[24]. Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở mầm non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Trong tạp chí Vol 9, số 2 (2014), hai tác giả Athanasios Drigas, Georgia Kokkalia với bài viết “ICTs in Kindergarten” [28] đã khẳng định rằng: Công nghệ thông tin hiện nay được công nhận là một công cụ có thể thúc đẩy 3
  10. sự hiểu biết và kinh nghiệm cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Hai tác giả đã tập trung vào khẳng định hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào phát triển các kỹ năng cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và đưa ra nhiều dẫn chứng về những nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm cho rằng CNTT có thể giúp trẻ mẫu giáo nâng cao sự sáng tạo, kỹ năng vận động, cảm xúc xã hội, nhận thức, học chữ sớm, học toán sớm. Như vậy, CNTT đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của chương trình giảng dạy ở các lĩnh vực và đối tượng của giáo dục mầm non. Ở Việt Nam, vào đầu những năm 80 của thế kỷ XX, ngành giáo dục đã nhận thấy sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Đến năm 1985, những kiến thức nhập môn tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương. Từ năm học 1990 - 1991, một số kiến thức tin học đã chính thức được đưa vào dạy trong chương trình của lớp 10 trung học phổ thông; bắt đầu từ năm học 1993 - 1994, tin học đã trở thành một môn học có giáo trình riêng. Bên cạnh đó, công nghệ thông tin được đưa vào nhà trường với tư cách là công cụ hỗ trợ công tác quản lý như quản lý học sinh, quản lý nhân sự, quản lý thư viện, quản lý kết quả học tập... CNTT là ngành khoa học ra đời muộn, nhưng phát triển với tốc độ rất nhanh. Bước sang thời kỳ đổi mới, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT mang lại, đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhấn mạnh tới việc đẩy mạnh CNTT như: Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001 nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học...Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục” [2]. Trần Minh Hùng (2012), trong luận án tiến sĩ giáo dục về “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học phổ thông”. Qua nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng, nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tác giả đề xuất các biện pháp cơ bản như: Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho 4
  11. đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông; nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên; tăng cường quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên trong dạy học; tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của đội ngũ giáo viên theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên và tăng cường tạo động lực cho việc ứng dụng công nghệ thông tin. Lê Hồng Vân (2015), trong luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. Tác giả cho rằng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiểu học là quá trình tác động của hiệu trưởng tiểu học thông qua các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đến giáo viên tiểu học, dạy học tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học. Sau khi nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tác giả đề xuất các biện pháp đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đó là: Nâng cao năng lực nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học cho cán bộ, giáo viên; tăng cường chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tăng cường thanh tra, kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học, tổ chức thi đua khen thưởng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả khẳng định việc ứng dụng CNTT vào dạy học giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, các thao tác sử dụng phương tiện trực quan truyền thống, hướng dẫn học sinh thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham khảo… Giáo viên có điều kiện tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận phát huy tính 5
  12. chủ động, tự giác, tích cực tham gia xây dựng bài, tạo được sự say mê, hứng thú học tập và phát huy được năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong giáo dục, ngoài luận án, luận văn còn có rất nhiều các bài báo khoa học nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học như: Quách Tuấn Ngọc (1999), với bài “Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời đại”, đăng trên Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8; Lưu Lâm (2002), với bài viết “Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 20; Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Giáo dục số 32; Đỗ Trung Tá (2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 84; Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Giáo dục số 5; Trần Khánh (2007), “Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 161. Trong các luận án, luận văn, các bài báo khoa học, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Tuy nhiên, việc đưa CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ còn khó khăn, bất cập, có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết: Trình độ tin học cơ bản của đội ngũ giáo viên còn hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Cho đến nay, ở các trường mầm non nói chung và các trường mầm non xã Tam Hiệp nói riêng đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết. 6
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường mầm non xã Tam Hiệp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở trường mầm non. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp. - Phạm vi khảo sát: Khảo sát 112 đối tượng CBQL, giáo viên, nhân viên ( trong đó có 9 CBQL, 95 GV, 8 NV) của 3 trường mầm non Huỳnh Cung, Tựu liệt, Yên Ngưu xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1.Phương pháp nghiên cứu bằng văn bản, tài liệu. - Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. 7
  14. - Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát là giáo viên, nhân viên, ban giám hiệu. 5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin. Nhóm đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý, giáo viên. 5.4. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này tiến hành thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng thông tin điều tra thống kê từ đó phân tích so sánh các đánh giá của các đối tượng, từ đó rút ra kết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non bao gồm các khái niệm công cụ, ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non, quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non. Những lý luận này góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại trường mầm non. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 8
  15. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đề tài tham khảo được cho các nhà quản lý giáo dục, cho giáo viên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại trường mầm non. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 9
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non. 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin Theo Từ điển Tin học và CNTT của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn thì “CNTT là sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính và truyền hình, hệ thống truyền thông và video để xử lý, truyền phát và nhận thông tin” [ 23,tr.674]. Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [6]. Theo Luật CNTT thì: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.[18] Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [13, tr.90] Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT, các phương tiện truyền thông và Internet giúp con người có những giải pháp tốt nhất để xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác. Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông, Internet... đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng, phong phú và đã thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc đổi mới PPDH. Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. 10
  17. Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa… của con người”. 1.1.2. Trường mầm non Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục quy định, Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. [20] Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định: Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường mầm non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông. Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, nhường nhịn những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh…Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ đẳng. Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.... 11
  18. Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục trẻ em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo. 1.1.3. Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non là hoạt động sư phạm được tổ chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, trẻ được giáo dục tích cực, chủ động giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Nội dung hoạt động giáo dục ở trường mầm non được quy định cụ thể tại chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bao gồm nội dung chương trình giáo dục nhà trẻ và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ. Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có thể chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi dân gian, trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại. Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi. 12
  19. Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân là các hoạt động nhằm hình thành một số nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ. Các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục: Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các hình thức: Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý thích của trẻ, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ. Theo vị trí không gian, có các hình thức: Tổ chức hoạt động trong phòng lớp, tổ chức hoạt động ngoài trời. Theo số lượng trẻ, có các hình thức: Tổ chức hoạt động cá nhân, tổ chức hoạt động theo nhóm, tổ chức hoạt động cả lớp. Phương pháp giáo dục bao gồm: Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi, phương pháp dùng trò chơi, phương pháp nêu tình huống có vấn đề, phương pháp luyện tập. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ): Phương pháp này cho trẻ quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn (phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn ngữ của trẻ. Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động. Nhóm phương pháp nêu gương - 13
  20. đánh giá: Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Đánh giá: Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm - sinh lý của trẻ. 1.1.4. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường mầm non 1.1.4.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Tại Điều 4, Luật công nghệ thông tin giải nghĩa từ: Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này [21]. Ở trường mầm non, CNTT được ứng dụng trong hoạt động chăm sóc, hoạt động giáo dục và quản lý. Như vậy có thể hiểu ứng dụng CNTT ở trường mầm non là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc, hoạt động giáo dục trẻ và quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đó. Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục là phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Nhờ CNTT để tăng thêm năng lực biểu đạt nội dung bài giảng, qua đó người dạy có thể hình thành phương pháp tư duy sáng tạo và tạo hứng thú cho người học. Như vậy, chúng ta có thể xem ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục là hoạt động giáo dục được diễn ra có sự hỗ trợ của CNTT. Trong quá trình đó GV sử dụng CNTT để phát triển trí tưởng tượng của trẻ; tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới, thái độ mới và cuối cùng là dẫn dắt trẻ tới một phương pháp học hiệu quả hơn. Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non là việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục do giáo viên tổ chức, hướng dẫn với sự tham gia tích cực của trẻ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục tại trường mầm non. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2