Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Giải pháp tăng cường thu hút sử dụng vốn ODA để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP)
lượt xem 7
download
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá phương thức sử dụng và đưa ra giải pháp để thu hút nguồn vốn ODA thông qua trường hợp tại Chương trình đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP); giải pháp để thu hút quả việc sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ: Giải pháp tăng cường thu hút sử dụng vốn ODA để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG VƢƠNG LONG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỂ ĐẦU TƢ CHO KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUA TRƢỜNG HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỐI TÁC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VIỆT NAM - PHẦN LAN (IPP) LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI - 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG VƢƠNG LONG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỂ ĐẦU TƢ CHO KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUA TRƢỜNG HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỐI TÁC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VIỆT NAM - PHẦN LAN (IPP) Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 8 34 04 12 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN NGỌC CA HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn là do tự bản thân tôi thực hiện dưới sự hỗ trợ và hướng dẫn của giáo viên và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người khác. Các tài liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu này có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Tác giả Đặng Vƣơng Long
- LỜI CẢM ƠN Những lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học và Công nghệ trong suốt khóa học đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Trần Ngọc Ca đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các cô, chú, các anh chị làm việc tại Chương trình đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thựchiện khóa luận. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày tháng năm Học viên Đặng Vƣơng Long
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .............................................................. 7 1.1. Khái niệm, phân loại vốn ODA ................................................................... 7 1.2. Khái niệm về khởi nghiệp ĐMST ............................................................. 10 1.3. Mối quan hệ giữa ODA và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ........................ 14 Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CHO KNĐMST TẠI IPP .................................................................... 16 2.1. Thực trạng của quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam ...... 16 2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam .......................................................................................................... 21 2.3. Phương thức thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA tại Dự án IPP ................. 22 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút sử dụng nguồn vốn ODA cho DNKNĐMST ................................................................................................... 55 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT sử dụng NGUỒN VỐN ODA CHO KNĐMST THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH IPP ................ 62 3.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam .......................................................................... 62 3.2. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua Chương trình IPP ....................................................... 64 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ......................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á AFD Cơ quan Phát triển Pháp CP Chính phủ DN Doanh nghiệp DNĐMST Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo GNP Tổng thu nhập quốc dân HIFU Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh IAP Chương trình Tăng tốc đổi mới sáng tạo IPO Chào bán cổ phiếu công chúng Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam – Phần IPP2 Lan, giai đoạn 2 IPR ISA Tài khoản tiết kiệm cá nhân IT Công nghệ thông tin JFC Tổng Công ty Tài chính Nhật Bản JSC Công ty cổ phần MOST Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam NATIF Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia NIS Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia ODA Viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế R&D Nghiên cứu và Phát triển Khóa đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp và đổi mới ToT sáng tạo UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc WB Ngân hàng Thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH Hình 1. Khung thời gian hỗ trợ của IPP2 .................................................................. 30 Hình 2. Quy trình sàng lọc và lựa chọn của IPP2 ..................................................... 36 Hình 3. Quy trình hoàn chi của IPP2 ........................................................................ 37
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là một trong những đặc tính cơ bản của các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup), khởi nghiệp mà sáng tạo càng nhiều thì doanh nghiệp càng thành công, từ nguồn vốn sẵn có nhưng không đủ phát triển để nuôi những ý tưởng có tầm cao mới. Khởi nghiệp ở Việt Nam đang đòi hỏi lượng vốn rất lớn, các tổ chức, quỹ coi Việt Nam là địa bàn khởi nghiệp và họ đã và đang đề nghị Việt Nam xây dựng các hành lang chính sách tạo điều kiện cho luồng vốn ODA chảy vào khu vực tư nhân, khu vực khởi nghiệp từ năm 2010, mạnh nhất là năm 2012. Tuy nhiên, đến nay còn quá nhiều ràng buộc để với đến vốn ODA, trong khi chính sách hỗ trợ cho tư nhân, khởi nghiệp tiếp cận dòng vốn này lại không có. Một số doanh nghiệp khởi nghiệp và dự án khi đã tiếp cận được nguồn vốn ODA rồi thì cũng đang loay hoay để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Ngày 23 tháng 4 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, trong đó cho phép khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn này. Khu vực tư nhân được hiểu là khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Nguồn vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu gồm: nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12%, nguồn vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80% và nguồn vốn ODA hỗn hợp chiếm khoảng 8-10%. Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp nhu cầu vốn là rất lớn. Đặc biệt là nguồn vốn viện trợ. Do đó, việc nghiên cứu phương thức sử dụng vốn ODA để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là cần thiết và là yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp. Đó là những lý do vì sao tác giả đã lựa chọn đề tài của luận văn là: Giải pháp tăng cƣờng thu hút sử dụng vốn ODA để đầu tƣ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trƣờng hợp Chƣơng trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP). 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thực tiễn, quốc gia nào, địa phương nào phát huy được tinh thần khởi nghiệp trong toàn dân, nhất là trong giới trẻ; xây dựng được văn khóa khởi nghiệp trong cộng đồng thì nền kinh tế - xã hội tại quốc gia đó, địa phương đó sẽ không ngừng phát triển mạnh mẽ và dẫn đầu, các quốc gia như Mỹ, Israel, Singapore,...đã chứng minh điều đó. Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển, nếu muốn đi tắt, đón đầu để trở thành một nước phát triển, tiên tiến, sánh vai cùng với các cường quốc năm châu thì chỉ có một con đường duy nhất là khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Chỉ có con đường khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo thì Việt Nam mới tận dụng được các cơ hội và vượt qua thách thức khi hội nhập, mới nâng cao được năng suất lao động quốc gia, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động, nhất là lao động trẻ, mới phát triển khoa học và công nghệ tương ứng với yêu cầu hội nhập. Ở Việt Nam, những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đang gia tăng nhanh chóng. Từ khoảng 400 doanh nghiệp năm 2012, đến nay nước ta đã có khoảng 3000 doanh nghiệp (theo ước tính của tạp chí Echelon, Singapore) trong các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là trong các ngành truyền thông, thương mại điện tử, công nghệ cao và thực phẩm. Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, vòng đời phát triển sẽ trải qua các giai đoàn từ tiền ươm mầm (pre-seed), ươm mầm (seed), giai đoạn đầu, các giai đoạn phát triển tiếp theo và cuối cùng là trải qua mua bán/sáp nhập hoặc chào bán cổ phiếu công chúng (IPO). Trong tất cả các giai đoạn, nguồn vốn và nhân lực đều hết sức quan trọng. Ở các giai đoạn khác nhau, với khả năng tài chính, tiềm năng phát triển cũng như thực lực khác nhau, một starup sẽ cần lượng vốn và loại hình vốn khác nhau. Các nguồn tài chính starup có thể tiếp cận gồm có các khoản tài trợ (phần lớn đến từ chính phủ), vốn vay, vay bảo lãnh, vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, từ doanh thu và một số hình thức tài chính mới hiện nay như cho vay ngang hàng, gọi vốn cộng đồng hay ICO,...Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào cơn khát vốn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và mang lại 2
- luồng sinh khí mới cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển, góp phần làm thay da đổi thịt cho nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả. Mặt khác, với số vốn ODA không nhiều, Dự án IPP đã đạt được thành công đề ra chính là nhờ nguyên lý linh hoạt tối đa, điều chỉnh nhanh và học hỏi nhanh từ những vấn đề gặp phải trong quá trình hoạt động dự án. Từ những lý do trên, kết quả nghiên cứu của đề tài là vô cùng cần thiết và có tính ứng dụng cao. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích, đánh giá phương thức sử dụng và đưa ra giải pháp để thu hút nguồn vốn ODA thông qua trường hợp tại Chương trình đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP). - Giải pháp để thu hút quả việc sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau đây: - Đưa ra hệ thống lý thuyết có liên quan đến nguồn vốn ODA, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. - Đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của dự án IPP - Đưa ra bài học kinh nghiệm về việc sử dụng nguồn vốn ODA và giải pháp thu hút nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam – Phần Lan 4.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2013 đến hết năm 2018. Lý do: Ngày 23 tháng 4 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức 3
- (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, trong đó cho phép khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn này. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Dựa vào lý luận và thực tế phương thức sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam – Phần Lan. Qua đó làm rõ phương thức sử dụng vốn ODA cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Dựa vào kết quả tại các báo cáo Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam – Phần Lan để tiến hành các phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Một nội dung quan trọng là đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn vốn ODA cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm phát triển kinh tế xã hội và đưa ra giải pháp để thu hút nguồn vốn ODA đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin và phương pháp so sánh từ các nguồn số liệu thống kê thu thập được. Tác giả thu thập các dữ liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2018 thông qua các bài báo, sách nghiên cứu chuyên khảo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và các báo cáo liên quan đến chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Đối với trường hợp cụ thể của Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam – Phần Lan tác giả đã cũng đã nghiên cứu các tài liệu và các số liệu tổng hợp từ Dự án để đưa ra bức tranh tổng thể về việc sử dụng vốn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giúp việc phân tích, lý luận có tính thực tiễn và chính xác hơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Vấn đề quan trọng ở đây là phải hoàn thiện các văn bản quản lý, chính sách và phương pháp quản lý. Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra phương thức 4
- hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được tiến hành theo hướng đó. Trong quá trình nghiên cứu phương thức sử dụng nguồn vốn ODA, cần phải tham khảo kinh nghiệm hay của quốc tế, đặc biệt cần phải gắn kết với phương thức hoạt động của các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn triển khai theo hướng xuất phát từ thực tế để đưa ra phương thức hoạt động hiệu quả và từ kết quả đó quay trở lại phục vụ cho thực tế. Nói cách khác, phương thức sử dụng nguồn vốn ODA phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động của bản thân các dự án cộng thêm hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước... Từ năm 2010, Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp, vốn đầu tư nước ngoài không hoàn lại có xu hướng giảm. Do đó, việc tăng cường quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) một cách hiệu quả là cấp thiết.Trong thời kỳ 2011-2016, nguồn vốn ODA có chiều hướng giảm dần trong khi hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi chưa được như mong muốn. Số lượng nhà tài trợ, cả đa phương và song phương, đã giảm dần và có kế hoạch chấm dứt chương trình viện trợ chính thức dành cho Việt Nam như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Các bộ, ngành và địa phương vẫn chưa sẵn sàng tiếp cận các nguồn vốn vay kém ưu đãi áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn vay nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2016 vừa qua cũng cho thấy, năng lực hấp thu nguồn vốn ODA còn kếm, chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều chương trình và dự án chậm tiến độ, nhiều trường hợp phải xin gia hạn. Việc lồng ghép các chương trình và dự án của Chính phủ trên địa bàn với các chương trình và dự án ODA, nhiều khi có sự trùng lặp dẫn đến hạn chế nguồn vay ODA. Vì vậy, từ kết quả đề tài Giải pháp tăng cường thu hút sử dụng vốn oda để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp Chương trình 5
- Đối tác Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP) góp phần giải quyết bài toán tìm ra giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam một cách hiệu quả nhất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận Chương 2: Đánh giá thực trạng phương thức sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Dự án IPP Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp của IPP. 6
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm, phân loại vốn ODA Khái niệm ODA Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh Thế giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau đại chiến Thế giới lần thứ II, cả Châu Âu và Châu Á đều đứng trước cảnh đổ nát, hoang tàn, chỉ có Châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói riêng là không bị ảnh hưởng mà ngược lại, nước Mỹ nhờ chiến tranh trở nên giàu có. Trước tình hình đó, Mỹ thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch viện trợ này được gọi là "Hỗ trợ phát triển chính thức". Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo từng cách tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, cụ thể như sau: Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra khái niệm ODA là viện trợ được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. (OECD, 2018). Lợi thế khi vay nguồn viện trợ ODA là nguồn vốn khá lớn, điều kiện vay thuận lợi, lãi xuất thấp. ODA là nguồn vốn rất quan trọng đối với các nước đang phát triển Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp. Nếu khoản vay đó có thành tố cho không hay là viện trợ không hoàn lại. Nguồn ODA không hoàn lại thường chiếm ít nhất là 25%, còn 75% là cho vay. Theo nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có định nghĩa ODA như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”. 7
- Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (viện chiến lược phát triển): Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO). Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay. Cho đến nay chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhưng sự khác biệt giữa các định nghĩa không nhiều. Dưới các giác độ khác nhau, ODA được hiểu cũng khác nhau song có thể định nghĩa một cách chung nhất là: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA-official development assistance) được hiểu chung là hình thức hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước nhận tài trợ và các đối tác tài trợ ở nước ngoài. Bên tài trợ thường bao gồm các Chính phủ, các tổ chức quốc tế (UNDP, WB, IMF...). Nguồn vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ của các nước phát triển cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nguồn vốn ODA thường bao gồm cụ thể các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vay được ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp) và thời hạn thanh toán (thời hạn dài), tuy nhiên hiện nay, với một số nước trong nhóm các nước có mức thu nhập trung bình thì nguồn vốn ODA không hoàn toàn là các khoản vay với lãi suất thấp nữa mà có thể là theo lãi suất trên thị trường Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của mình. Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ. 8
- Mặt khác việnh trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia. Phân loại các loại hình ODA: Các hình thức của ODA được chia làm 3 loại chính, trong mỗi loại lại được chia thành nhiều loại nhỏ. Phân loại theo phương thức hoàn trả thì có: Viện trợ không hoàn lại: Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên; Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền( tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp; ODA cho vay hỗn hợp: Là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại. Phân loại theo nguồn cung cấp thì có: ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia ( nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai chính phủ; ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Phân loại theo mục tiêu sử dụng có: Hỗ trợ cán cân thanh toán; tín dụng thương nghiệp; viện trợ chương trình; viện trợ dự án. Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá); 9
- Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp; Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. Tóm lại có rất nhiều cách định nghĩa về nguồn vốn ODA nhưng cách hiểu chung nhất là nguồn vốn ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một nguồn lực từ bên ngoài. 1.2. Khái niệm về khởi nghiệp ĐMST Khái niệm về khởi nghiệp Theo định nghĩa trên trang Wikipedia, khởi nghiệp là khi bạn bắt đầu kinh doanh, tự mình quản lý công việc, quản lý người khác để làm chủ thu nhập của mình. Bạn có thể phát triển, đầu tư vào một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Bạn cũng có thể mua bán sinh lời từ một mặt hàng nào đó. Khởi nghiệp tức là bạn đã ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì bạn sẽ thành lập một doanh nghiệp mà tại đó bạn là người quản lý, là người sáng lập hoặc đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới, dịch vụ mới hay thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị trường nhưng theo ý tưởng có riêng mình... đều được gọi là khởi nghiệp. 10
- Khởi nghiệp có thể là quá trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho riêng mình. Qua đó bạn có thể thuê các nhân viên về làm việc cho bạn và bạn là người quản lý công ty, doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang lại rất nhiều giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội, cho người lao động. Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo ra công việc, thu nhập cho chính mình mà không phải bắt đầu từ việc đi làm thuê. Họ được tự do trong công việc, và nếu công ty của họ phát triển tốt thì nguồn thu nhập của họ có thể cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi làm thuê mang lại. Đối với xã hội và nền kinh tế thì các công ty khởi nghiệp tạo ra thêm nhiều công ăn việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình. Theo quy định trong bản dự thảo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được Chính Phủ trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khoá 14, nhiều khái niệm chưa từng xuất hiện trong luật bắt đầu được "luật hoá". Dự thảo này định nghĩa: „Khởi nghiệp là quá trình hiện thực ý tưởng kinh doanh, bao gồm quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán”. Khái niệm về khởi nghiệp i m i sáng tạo Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (hay còn gọi là Startup) là một trong những đặc tính cơ bản của khởi nghiệp. Cũng theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (startup) là quá trình khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh. Theo Blank và Dorf (2012), doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo “là tổ chức lâm thời tìm kiếm mô hình kinh doanh có khả năng tăng tốc phát triển, nhân rộng và mang lại lợi nhuận”. Bên cạnh khả năng tăng tốc (có tiềm 11
- năng tăng trưởng), các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cũng thường mang đặc điểm đổi mới sáng tạo (Sarkar, 2016) vì các doanh nghiệp này thường có xu hướng phát triển hoặc hướng tới tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trường. Theo Schumpeter (1934) - một trong những học giả có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, doanh nhân là tác nhân của đổi mới sáng tạo và chuyển đổi kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa có nhiều thành tựu và thành công nên nhà đầu tư khó có thể hiểu rõ và định giá doanh nghiệp (Holstein, 2015a). Vì vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được xem là loại hình doanh nghiệp rủi ro và khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Đây là một trong nhiều lý do khiến doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phải tìm kiếm các nguồn vốn khác, thường dựa trên việc trao đổi cổ phần trong các giai đoạn phát triển đầu tiên, bao gồm vốn từ nhà đầu tư thiên thần và vốn đầu tư mạo hiểm (Thiel & Masters, 2014). Tại Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” lần đầu tiên xuất hiện trong Nghị quyết 351 của Chính phủ được thông qua ngày 16 tháng 5 năm 2016, tiếp đó được định nghĩa trong Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 8442) được thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2016, và sau đó là trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017. Cả Đề án 844 và Luật này đều tập trung nhấn mạnh các đặc điểm tiềm năng tăng trưởng cao và tính sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và cùng định nghĩa: “doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được thành lập để triển khai một ý tưởng kinh doanh trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới và có tiềm năng mở rộng quy mô nhanh chóng”. Sự khác biệt giữa hai văn bản chính sách này là loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp mà từng văn bản hướng tới. Đề án 844 áp dụng đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với thời gian hoạt động tối đa 5 năm kể từ ngày đăng ký thành lập trong khi Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ không quy định giới hạn này. Luật cũng xác định doanh nghiệp khởi nghiệp là 12
- doanh nghiệp vừa và nhỏ (dựa trên quy mô lao động và doanh thu). Khác biệt này quyết định phạm vi và phổ rộng đối tượng thụ hưởng của hai văn bản. Doanh nghiệp khởi nghiệp i m i sáng tạo (DNKNĐMST) Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là "loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới, và có thời gian hoạt động không quá 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu Một trong những yếu tố quyết định việc doanh nghiệp mới thành lập có phải là DNKNST hay không, chính là trình độ công nghệ làm nền tảng cho tính đổi mới sáng tạo. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp góp phần quan trọng tạo điều kiện cho tinh thần khởi nghiệp và DNKNST. Các nước có trình độ công nghệ cao cũng thường là các quốc gia có nhiều DNKNST thành công. Đặc trưng của DNKNĐMST là tạo ý tưởng mới, suy nghĩ sáng tạo hình thành ra các sản phẩm và phương pháp mới. Sự đổi mới diễn ra thông qua việc cung cấp các sản phẩm, quy trình, dịch vụ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh hiệu quả hơn cho thị trường, chính phủ và xã hội. Qua đó, đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức quản lý và đổi mới mô hình kinh doanh trong doanh nghiệp là các yếu tố quan trọng, trực tiếp đóng góp tăng năng suất doanh nghiệp. Để một DNKNĐMST có thể phát triển nhanh và mạnh thì vai trò của Nghiên cứu và phát triển (R&D) là vô cùng quan trọng được coi là một trong những chìa khóa thành công của các doanh nghiệp. Bộ phận R&D trong mỗi doanh nghiệp có nhiệm vụ chính là nghiên cứu và triển khai, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đang có, thiết kế/áp dụng quy trình công nghệ mới, cải tiến quy trình công nghệ đang có những sản phẩm mang tính cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm nhiều tới hoạt động R&D. Năm 2017, trong khuôn khổ dự án FIRST do Ngân hàng Thế giới tài trợ, đã tiến hành điều tra về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Trong tổng số 8.480 doanh nghiệp được gửi phiếu điều tra, có 7.641 doanh nghiệp trả lời, chiếm 90,1%. Trong 7.641 doanh nghiệp trả lời 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 74 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn