intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thịxã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu, phân tích công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từnăm2014-2016, nhằm góp phần bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thịxã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ VIỆT HÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ THỊ VIỆT HÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 06.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÚC THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan KBNN Phúc Yên và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Người cam đoan Vũ Thị Việt Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Cúc - Người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn thầy cô giáo Khoa sau đại học - Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại KBNN Phúc Yên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong công việc nhận thức, làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu. Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc chủ động và nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này. Tác giả Vũ Thị Việt Hà
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4 5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 5 6. Bố cục của luận văn........................................................................................ 5 Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................ 6 1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ........................ 6 1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN ...................................................... 6 1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ...................................... 7 1.2. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại một số tỉnh và bài học rút ra ......................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm KBNN một số tỉnh .......................................................... 19 1.2.2. Một số bài học rút ra về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với Kho bạc nhà nước Phúc Yên ........................................... 24 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 26
  6. iv 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 30 Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ............. 31 3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 31 3.1.1. Lịch sử hình thành thị xã Phúc Yên ...................................................... 31 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Phúc Yên ........................ 32 3.2. Khái quát về KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 33 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 33 3.2.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Phúc Yên ..................................... 34 3.3. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................ 40 3.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 46 3.4.1. Phân cấp kiểm soát chi và quy trình KSC ............................................. 46 3.4.2. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................ 51 3.4.4. Tình hình thực hiện các công cụ sử dụng trong kiểm tra chi ngân sách thường xuyên tại KBNN thị xã Phúc Yên .................................... 61 3.3.5. Tình hình thực hiện các nội dung KSC ................................................. 64 3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 69 3.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 69 3.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 72 3.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phúc Yên trong giai đoạn 2014-2016 ...................................................... 76 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76 3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................... 77 3.5.3. Nguyên nhân những hạn chế ................................................................. 79
  7. v Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ..... 83 4.1. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 83 4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 83 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 89 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước Phúc Yên .......................... 90 4.2.1. Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN ................ 90 4.2.2. Tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp phát trực tiếp đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.................................................. 91 4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ phẩm chất của đội ngũ cán bộ KSC KBNN Phúc Yên ................................................................................... 91 4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước ........................................................ 93 4.3. Điều kiện thực hiện .................................................................................. 96 4.3.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý ........................................................ 96 4.3.2. Nâng cao chất lượng dự toán ................................................................ 97 4.3.3. Công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN..................................................... 98 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 99 4.4.1. Đối với Bộ Tài Chính ............................................................................ 99 4.4.2. Đối với Kho bạc nhà nước .................................................................. 100 4.4.3. Đối với chính quyền và các cơ quan chức năng địa phương .............. 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CV Công văn 3 ĐVQHNS Đơn vị quan hệ Ngân sách 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KBNN Kho Bạc Nhà Nước 6 MLNS Mục lục ngân sách 7 NQTW Nghị quyết Trung Ương 8 NSNN Ngân sách Nhà nước 9 NST Ngân sách tỉnh 10 SDNS Sử dụng ngân sách 11 TC Trợ cấp 12 TKTG Tài khoản tiền gửi 13 TTSPĐT Thanh toán song phương điện tử 14 UBND Ủy ban Nhân Dân 15 XDCB Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Đánh giá phân cấp quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 54 Bảng 3.2: Tình hình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Phúc Yên giai đoạn 2014-2016 ................................................................... 55 Bảng 3.2: Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai đoạn 2014-2016 .......................................................................... 40 Bảng 3.3: Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN thị xã Phúc Yên giai đoạn 2014- 2106 ....................................... 64 Bảng 3.4: Thống kê từ chối thanh toán qua KSC thường xuyên tại KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014-2016 ...................................... 67 Bảng 3.5: Đánh giá của đối tượng điều tra về hệ thống cơ sở pháp lý về KSC NSNN ............................................................................ 71 Bảng 3.6: Đánh giá của đối tượng điều tra về Ý thức chấp hành và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách .......................... 72 Bảng 3.9: Đánh giá của đối tượng điều tra về cơ sở vật chất, hạ tầng truyền thông và việc áp dụng công nghệ thông tin ..................... 73 Bảng 3.8: Đánh giá của đối tượng điều tra về Thái độ, năng lực, kinh nghiệm làm việc của cán bộ KSC ............................................... 75
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biều đồ 3.1: Nguồn chi NSNN qua KBNN thị xã Phúc Yên .............................. 56 Biều đồ 3.2: Tình hình chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 40 Biểu đồ 3.3: Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN thị xã Phúc Yên giai đoạn 2014- 2106 ....................... 65 Biều đồ 3.4: Số lượng đơn vị sử dụng NSNN bị từ chối thanh toán qua KSC thường xuyên tại KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014-2016.. 68 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước Phúc Yên .............................. 36 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Phúc Yên..................................... 48
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính công nói chung và quản lý quỹ ngân sách nhà nước nói riêng qua đó đã có sự đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ.Chi ngân sách Nhà nước(NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong những năm qua, chi NSNN ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm soát các khoản chi ngân sách nói riêng, trong đó kiểm soát chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nên việc hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN xuất phát từ những yêu cầu khách quan. Cụ thể như sau: Một là, hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.Nhiều văn bản quy phạm pháp luật sau đó đã có những điều chỉnh, sửa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi thường NSNN nói riêng. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đối với kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Hai là, yêu cầu đặt ra là các khoản chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hoàn thiện kiểm soát chi
  12. 2 thường xuyên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. Ba là, việc hoàn thiện kiểm soát chi thường NSNN tại KBNN nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách; đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn. Bốn là,trong những năm qua bên cạnh những kết quả dã đạt được thì tình trạng lãng phí và vi phạm chế độ chi thường xuyên NSNN còn phổ biến. Phần lớn các đơn vị hưởng kinh phí thường xuyên NSNN luôn có xu hướng xây dựng dự toán chi cao hơn nhu cầu thực tế và trong quá trình chấp hành dự toán thì luôn tìm cách sử dụng hết phần kinh phí đã được cấp mà chưa chú trọng đến tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng kinh phí NSNN, từ đó dẫn đến các khoản chi sai chế độ, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức... Thậm chí, một số đơn vị nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các khoản chi sai chế độ. Do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong những năm qua tốc độ tăng trưởng suy giảm, nguồn thu không bù đắp nổi chi thì nhiệm vụ đặt ra đối với những cán bộ, công chức ngành kho bạc càng nặng nề hơn, việc kiểm soát chứng từ càng phải chặt chẽ, các khoản chi phải đảm bảo chi đúng mục đích, chế độ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Dựa vào Luật ngân sách nhà nước làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình, Kho bạc nhà nước ngày càng khẳng định vai trò là công cụ thiết yếu trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
  13. 3 Thực tế, những năm gần đây cũng cho thấy trong khi nguồn thu Ngân sách nhà nước không có bước đột phá thì tình hình bội chi lại lại liên tục tăng cao. Đáng ngại hơn nữa, khi tốc độ tăng chi thường xuyên cao hơn tăng chi cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, và hiệu quả là vấn đề thiết thực cấp bách. Kho bạc nhà nước cần phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc cải hành chính mà đặc biệt cải cách hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước Phúc Yên theo hướng đó trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời nhiều khoản chi sai chế độ, chi không đúng tiêu chuẩn, định mức, những vẫn còn đó những bất cập và hạn chế nhất định như: kiểm soát chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN, chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy trình, thủ tục, nội dung trong việc kiểm soát chi NSNN, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, với những kinh nghiệm công tác của bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập, nghiên cứu tại trường, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
  14. 4 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, phân tích công tác kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2014-2016, nhằm góp phần bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN trong điều kiện hiện nay. - Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên trong gai đoạn 2014-2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với bối cảnh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình chi thường xuyên của KBNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình công tác chi thường xuyên của KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại kho bạc nhà nước - Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3 năm 2014 -2016. - Về nội dung: Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên giai đoạn 2014 - 2016, quy trình chi thường xuyên của KBNN và các nghiệp vụ cụ thể theo quy trình công tác chi thường xuyên của KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
  15. 5 thực. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc, bảo đảm việc quản lý, sử dụng NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công. 5. Những đóng góp mới của đề tài Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Phúc Yên.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên để từ đó rút ra kinh nghiệm cho KBNN Phúc Yên. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN tại KBNN Phúc Yên, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong sử dụng NSNN. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 4: Phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
  16. 6 Chương 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN 1.1.1. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN 1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên NSNN Các khoản chi ngân sách thường xuyên bao gồm các khoản chi hàng năm để chính phủ của từng quốc gia thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của chính phủ. Những chi phí này thường được gọi là chi ngân sách thường xuyên, bởi vì chúng được thực hiện năm này qua năm khác, nó trái ngược với chi ngân sách đầu tư, phát triển, các khoản chi ngân sách đầu tư, phát triển kết thúc khi một cây cầu hoặc một công trình hoàn thành, quyết toán và được giao cho cơ quan quản lý. Chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Theo Giáo sư Kinh tế học Dwight H.Perkins tại Khoa Kinh tế trường Quản lý Kenedy thuộc Đại học Harvard, phần lớn các chính sách kinh tế của Nhà nước hoạt động hông qua chính sách thuế và chi tiêu ngân sách nhà nước. Một điều chắc chắn đối với mỗi quốc gia đó là: nhiều hoạt động của Nhà nước được đánh giá tầm quan trọng thông qua tỷ lệ chi ngân sách thường xuyên cho hoạt động đó. Có thể khái quát lại, chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN, để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. [17]
  17. 7 1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách thường xuyên Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi ngân sách thường xuyên có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Thứ ba, phạm vi và mức độ chi ngân sách thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng.[17] 1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN a. Khái niệm Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc cơ quan KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, đối chiếu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN với các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.[26] b. Đặc điểm - Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên đa phần công tác kiểm soát chi sẽ diễn ra đều đặn.
  18. 8 - Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và có nhiều nội dung đa dạng, phức tạp. - Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực về mặt thời gian vì đa phần là những khoản chi mang tính cấp thiết đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng. - Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, cơ sở để kiểm soát là hóa đơn, chứng từ... chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường chưa đầy đủ, thiếu tính pháp lý... gây khó khăn cho người kiểm soát.[26] 1.1.2.2. Vai trò và yêu cầu của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN a. Vai trò Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng ĐVQHNS quyết định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định”; đồng thời cũng quy định “Các ĐVQHNS và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí’. KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước. Căn cứ các điểm nêu trên, KBNN tổ chức thực hiện và được quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị thụ hưởng NSNN không chấp hành đúng các quy định về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là “trạm kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc “xuất tiền”. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy đơn vị, tổ chức kinh tế hay cơ quan nhà nước sử dụng kinh phí ngân sách không đúng mục đích, không có hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nước, thì KBNN sẽ từ chối cấp phát, thanh toán. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử
  19. 9 dụng công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng... Nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên được giao cho KBNN là thật sự cần thiết.[22] b. Yêu cầu Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Làm cho hoạt động chi NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trang làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách kiểm soát chi NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán ngân sách năm đã được giao; về phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước. - Công tác quản lý và kiểm soát NSNN là một quy trình phức tạp từ lập dự toán, phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN, có liên quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó yêu cầu công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ, thận trọng tuy nhiên không được máy móc gấy phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp. - Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Đồng thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
  20. 10 - Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán NSNN. Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách ổn định phát triển kinh tế,… [23]. 1.1.2.3. Nguyên tắc và công cụ của kiểm soát CTX NSNN tại KBNN a. Nguyên tắc Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. - Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng Việt Nam đồng theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN. - Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.[26] b. Công cụ - Công cụ kế toán NSNN: Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (gọi tắt là Kế toán nhà nước) là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2