intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. Phân tích, đánh giá thực trạng của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ NGỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ THỊ NGỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhung THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu hay công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, tư liệu nêu trong luận văn được trích dẫn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Tác giả luận văn Lê Thị Ngọc
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của bản thân trong quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác tại Cục Thuế tỉnh Lào Cai. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo giảng dạy tại Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức và giúp đỡ hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Nhung, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Cô đã dày công giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Lào Cai; Chi cục Thuế thành phố Lào Cai đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Lào Cai, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Thị Ngọc
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................4 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................. 4 1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................4 1.1.2. Lý luận chung về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................8 1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................12 1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................14 1.1.5. Các phương pháp kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................17 1.1.6. Các nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................20 1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................................22 1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................. 24 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số tỉnh, thành phố ...................................................................................................................24 1.2.2. Bài học rút ra cho Chi cục thuế thành phố Lào Cai ........................................27 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 29 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................. 29
  6. iv 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................31 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................31 2.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ................................................................................ 31 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ TP. LÀO CAI .......35 3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai và khái quát về Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................................................................................... 35 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai .................................................35 3.1.2. Khái quát về Chi cục thuế thành phố Lào Cai ................................................37 3.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai ............................................................................................................................. 39 3.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai .............................................................................................................................39 3.2.2. Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế thành phố Lào Cai năm 2017 – 2019 ...44 3.3. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................................................................................................. 47 3.3.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ..............................................................47 3.3.2. Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ....................................................61 3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................ 68 3.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ...................................................................................68 3.4.2 Nhóm nhân tố khách quan................................................................................74 3.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................................... 80 3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................80 3.5.2. Những hạn chế ................................................................................................81 3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................83
  7. v CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ LÀO CAI ........................................................................................84 4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện hiệu quả công tác kiểm tra thuế ................ 84 4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................84 4.1.2. Định hướng......................................................................................................86 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai ............................................ 88 4.2.1 Giải pháp về tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................................................................................88 4.2.2 Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra thuế ...................90 4.2.3 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm ............93 4.2.4. Tăng cường sự phối hợp các ban ngành có liên quan trong việc cung cấp thông tin, điều tra, xử lý và giải quyết các vụ việc liên quan tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................................94 4.2.5. Tăng cường giám sát, nâng cao chất lượng hồ sơ khai thuế của NNT đảm báo khai đúng, khai đủ, khai kịp thời ...............................................................................96 4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 96 4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ............................................96 4.3.2. Kiến nghị đối với Chi cục thuế thành phố Lào Cai.........................................97 4.3.3. Kiến nghị đối với UBND thành phố Lào Cai .................................................98 KẾT LUẬN ..............................................................................................................99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................101 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................103
  8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TỪ TIẾNG ANH 1 AR Rủi ro kiểm toán Audit Risk 2 CQT Cơ quan thuế 3 CR Rủi ro kiểm soát Control Risk 4 DN Doanh nghiệp 5 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 DR Rủi ro phát hiện Detection Risk 7 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 8 IR Rủi ro tiềm tàng Inherent risk 9 NNT Người nộp thuế 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 QLT Quản lý thuế 12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 13 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH Bảng Bảng 3.1. Phân loại thống kê DN nhỏ và vừa thuộc quản lý của CCT Tp Lào Cai .40 Bảng 3.2. So sánh phân loại thống kê DN nhỏ và vừa thuộc quản lý của CCT Tp Lào Cai.....................................................................................................42 Bảng 3.3 Kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai giai đoạn 2017- 2019 .........................................................................................................45 Bảng 3.4. Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Chi cục thuế TP. Lào Cai ......48 Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại CQT ........................................................54 Bảng 3.6. Kết quả của công tác kiểm tra hóa đơn.....................................................56 Bảng 3.7. Tình hình xác minh vi phạm trong sử dụng hóa đơn ................................57 Bảng 3. 8. Báo cáo tổng hợp kết quả hồ sơ điều chỉnh CQT ....................................59 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả kiếm tra tại trụ sở DNNVV từ 2017-2019 ..................63 Bảng 3.10. Đánh giá công tác lập kế hoạch và chuẩn bị công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế thành phố Lào Cai...............68 Bảng 3.11. Đánh giá cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế của các DNNVV ................69 Bảng 3.12. Đánh giá tổ chức bộ máy và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế của cán bộ kiểm tra thuế ............................................................................................70 Bảng 3.13. Đánh giá về trình độ và đạo đức của người đứng đầu cơ quan thuế ......71 Bảng 3.14. Đánh giá chất lượng cán bộ kiểm tra thuế thông qua ý kiến của công chức thuế ..................................................................................................73 Bảng 3.15. Đánh giá về trình độ và đạo đức của cán bộ kiểm tra thuế.....................73 Bảng 3.16. Đánh giá về sự nghiêm minh trong việc xử lý vi phạm .........................73 Bảng 3.17. Đánh giá hiểu biết của doanh nghiệp về quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuế ..........................................................................................................75 Bảng 3.18. Đánh giá về quy định Pháp luật thuế hiện nay .......................................76 Bảng 3.19. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp .........................77 Bảng 3.20. Điều kiện cơ sở vật chất tại CCT Tp Lào Cai ........................................78 Bảng 3.21. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ quản lý thuế thông qua ý kiến của cán bộ thuế.....................................................79
  10. viii Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ...............................................15 Sơ đồ 1.2. Quy trình kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế .....................................16 Hình Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế thành phố Lào Cai ......................................38
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. Thuế ra đời và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thuế ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải sử dụng để điều tiết nền kinh tế xã hội. Các nhà kinh tế, các nhà quản lý luôn quan tâm nghiên cứu về chính sách thuế và quản lý thuế của quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng. Trọng tâm của các nghiên cứu là: làm thế nào để thuế đạt được mục đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước; đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Giúp người nộp thuế nắm rõ được kiến thức về kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế nên ngành thuế rất quan tâm, chú trọng đến công tác kiểm tra thuế, nhất là từ khi người nộp thuế thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp". Vì qua công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế sẽ nhận diện rủi ro để đưa ra cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận về thuế. Hơn nữa, công tác kiểm tra này có thể giúp cơ quan thuế (CQT) phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời, nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế thì một trong những nội dung mà CQT các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Lào Cai là địa phương rất giàu tiềm năng phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp. Với cửa khẩu quốc gia, quốc tế, có vị trí quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; tỉnh Lào Cai xứng đáng là điểm hẹn hấp dẫn có sức thu hút đối với khách trong nước và nước ngoài tới du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, tham quan, nghỉ dưỡng, nghiên
  12. 2 cứu khoa học. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tương đối ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi công tác kiểm tra thuế cần được tăng cường hơn nữa, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Các doanh nghiệp này hoạt động nhỏ lẻ, phân tán với nhiều ngành nghề khác nhau, dẫn đến sự khó khăn trong hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục Thuế thành phố Lào Cai. Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế thì Chi cục phải không ngừng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai. 2.1.1. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai, chỉ ra được những thành công và những hạn chế cũng như những nguyên nhân dẫn đến hạn chế. - Chỉ ra và phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đề xuất giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại, hại chế trong công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện bởi Chi cục thuế thành phố Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: các quy trình nghiệp vụ kiểm tra thuếm công tác tổ chức bộ máy, chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế đối với DNNVV. * Phạm vi nghiên cứu:
  13. 3 - Phạm vi nội dung: công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm kiểm tra thuế tại trụ sở của DN – người nộp thuế và kiểm tra thuế tại CQT – cơ quan quản lý trực tiếp đối với DN) - Phạm vi không gian: tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. - Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017 – 2019. Đề xuất giải pháp đến năm 2022. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. Phân tích, đánh giá thực trạng của kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong thời gian tới. Ý nghĩa thực tiễn: Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo tốt, là cơ sở và thông tin hữu ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các lĩnh vực giảng dạy, học tập nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Lào Cai.
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp tập thể; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định tại điều 4 Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ thì tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
  15. 5 Doanh nghiệp nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. - Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp nhỏ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Như vậy, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hoá, vào chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, thường tập trung ở các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này
  16. 6 có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. 1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngoài những đặc trưng vốn của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, DNNVV còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như sau: Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ. Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú. Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế. Thứ tư, hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi trường kinh doanh. Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng lực quản trị chưa cao. Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp. - Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hình thành theo Luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. - Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông còn ít, địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị. - Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công.
  17. 7 - Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu. 1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo thống kê của hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Việt Nam hiện có khoảng 700.000 DNNVV, chiếm khoảng 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thực tế. Tuy nhiên, trong tổng số DNNVV của Việt Nam, số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6%, còn lại là doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Tổng số vốn đăng ký của các DNNVV đạt xấp xỉ 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp. Hàng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP; 30% nộp ngân sách, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và tạo ra gần 60% việc làm… Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Ở Việt Nam, mỗi năm doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra hơn một triệu việc làm mới, số lượng lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước. Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Thứ tư, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút được khá nhiều vốn trong dân. Thứ năm, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với khu vực nông thôn. Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. Thứ bảy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần vào đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”.
  18. 8 1.1.2. Lý luận chung về kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy quản lý Nhà nước; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là Thuế. Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước. Theo từ điển tiếng Việt (1998), “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định". Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm trên đều thống nhất: thuế là khoản nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Vậy, theo tác giả, Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
  19. 9 Khái niệm kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành khác thì kiểm tra là một chức năng không thế thiếu và nó có vai trò rất quan trọng. Nhất là trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp như hiện nay. Kiểm tra thuế không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, trốn thuế, gian lận thuế, mà còn góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, tạo sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Về khái niệm kiểm tra có thể được hiểu trên hai phạm vi: Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…)1. Theo nghĩa này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài nhất định như áp dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Theo phạm vi rộng, kiểm tra là chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của Nhà nước2. Theo nghĩa này, tính quyền lực Nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Như vậy, Kiểm tra là chức năng chung của quản lý Nhà nước, là hoạt động mang tính chức năng của quản lý Nhà nước, là hoạt động mang tính phản hồi (rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích, đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra3. Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của tác giả Lê Văn Trường - Học viện Tài chính: “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình 1 Vũ Trọng Hùng, Vũ Trọng Khải, 1994, Từ điển pháp luật Anh – Việt 2 Vũ Trọng Hùng, Vũ Trọng Khải, 1994, Từ điển pháp luật Anh – Việt 3 PGS.TS.Nguyễn Thị Liên, PGS.TS.Nguyễn Văn Hiệu chủ biên (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính
  20. 10 hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”. Tóm lại, có thể hiểu kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là hoạt động phân tích, đánh giá, giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo các doanh nghiệp nhỏ và vừa chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa Với các cách hiểu như trên, kiểm tra thuế với DNNVV có những đặc điểm sau: Thứ nhất: Kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành thuế, là NNT bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các Luật thuế. Thứ hai: Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT. Thứ ba: Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng được kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, có nghĩa là người cán bộ kiểm tra thuế phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy logic,… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. 1.1.2.3. Mục đích của kiểm tra thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của DNNVV nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. - Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của DNNVV trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0