intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

42
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi BHXH; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH thị xã Phổ Yên nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017; đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ HƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ HƯƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. (ii) Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực. (iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng năm 2018 Học viên Lê Thị Hương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Long đã tận tụy, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các các Anh/Chị làm việc tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, các đối tượng tham gia khảo sát, phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, hoàn thành luận văn. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2018 Học viên Lê Thị Hương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ....................................................3 5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN .................4 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội cấp huyện ....................................................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội ......................................................................4 1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội ...............................................................................................10 1.1.3. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội ............................................................14 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội ...................................26 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi Bảo hiểm xã hội .....................................31 1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ..............................................................32 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH ở Bắc Ninh .................................................33 1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ở BHXH tỉnh Nghệ An ...........................................35 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi BHXH cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................36 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................39 2.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ........................................................................41 2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................41 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................42 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................43 3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ....................................................43 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ...................................................43 3.1.2. Chức năng bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ....................................................43 3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ...........................43 3.1.4. Cơ cấu tổ chức BHXH thị xã Phổ Yên ...........................................................44 3.2. Thực trạng quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ..............................................................................................................46 3.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH ...........................................................46 3.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội ..................48 3.2.3. Quản lý lập và phân bổ dự toán chi BHXH ....................................................53 3.2.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả Bảo hiểm xã hội .........................54 3.2.5. Lập báo cáo quyết toán chi bảo hiểm xã hội ...................................................67 3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH ..........................................................68 3.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..............................................................70 3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái nguyên .......................................................................................................70 3.4. Đánh giá chung về quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .........72 3.4.1. Những kết quả chủ yếu ...................................................................................72 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................73 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................77 4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................................77
  7. v 4.2. Định hướng, mục tiêu quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......78 4.2.1. Định hướng quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............78 4.2.2. Mục tiêu công tác quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .........78 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................................79 4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức hưởng BHXH ............................................................................................................79 4.3.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH, phương thức chi trả BHXH ...........................................................................................................80 4.3.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH và làm tốt hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ...............................................81 4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức BHXH và thực hiện tốt quy định về cải cách thủ tục hành chính ....................82 4.3.5. Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ...........................84 4.3.6. Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, thị trấn thông qua cơ quan Bưu điện .....................................................................................84 4.4. Kiến nghị ............................................................................................................86 4.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................................86 4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên ...................................................................86 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90 PHỤ LỤC ................................................................................................................91
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ BHXH Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CĐ-CS Chế độ - chính sách DSPHSK Dưỡng sức phục hồi sức khỏe DN Doanh nghiệp KHTC Kế hoạch tài chính NLĐ Người lao động NSNN Ngân sách nhà nước Người SDLĐ Người sử dụng lao động TNLĐ-BNN Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp Sở LĐ-TB&XH Sở Lao động - Thương binh & Xã hội UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................52 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................54 Bảng 3.3: Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng tại BHXH thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................................56 Bảng 3.4: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả ........................60 Bảng 3.5: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần có nguồn từ NSNN và quỹ BHXH chi trả giai đoạn 2015 - 2017 .........................................................................61 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 -2017 ...........................................................64 Bảng 3.7: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................................................66 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thanh tra công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ..........................................................69
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên .............................45 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quản lý dữ liệu người hưởng chế độ BHXH .................................50 Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ........................50 Sơ đồ 3.4: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng .....51 Sơ đồ 3.5: Quy trình chi trả trợ cấp lương hưu và BHXH hàng tháng tại thị xã Phổ Yên ...................................................................................................55 Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên trực tiếp chi trả .................................................................................58 Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do Bưu điện thị xã chi trả ..........59 Sơ đồ 3.8: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ......................................63
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. BHXH là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Với ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH, Đảng, Nhà nước và ngành BHXH đã luôn hướng vào mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ BHXH để đảm bảo an sinh xã hội thông qua các chương trình hành động cụ thể đặc biệt là Nghị quyết số 21/NQ ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị. Nghị quyết đã đưa ra được quan điểm BHXH là một trong những chính sách trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế -xã hội. Với mục tiêu của Nghị quyết là thực hiện hiệu quả các chính sách BHXH, bảo đảm cân đối quỹ BHXH trong dài hạn, xây dựng hệ thống BHXH chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định được nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra. Trong các nhiêm vụ và giải pháp được chỉ đạo mà ngành BHXH đang thực hiện thì nhiệm vụ tăng cường quản lý quỹ BHXH đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH. Quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt công tác quản lý người hưởng là vô cùng phức tạp vì đối tượng hưởng quá đông, địa bàn rộng và đối tượng thường xuyên biến động, việc quản lý đối tượng thông qua hệ thống Bưu điện có nhiều hạn chế bởi cơ quan Bưu điện không nắm rõ nghiệp vụ, không chuyên sâu một nhiệm vụ mà là nơi cung cấp nhiều dịch vụ một lúc. Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cơ bản đã đáp ứng tốt nhưng vẫn còn hiện tượng mất mát tiền của đối tượng hưởng do khâu kiểm đếm của nhân viên Bưu điện, việc mất an toàn do yếu tố bên ngoài mang lại dù chưa xảy ra trong những năm gần đây nhưng công tác bảo vệ tiền mặt cần phải tăng cường hơn nữa để đề phòng mất an toàn do địa bàn thị xã Phổ Yên có khu công nghiệp Sam Sung tập trung nhiều thành phần xã hội phức tạp. Việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền lĩnh tiền thay còn hạn chế, còn bỏ qua cho nhiều trường hợp lĩnh hộ mà không có giấy ủy quyền do đối
  12. 2 tượng cơ bản là người cao tuổi, người quen nên tâm lý của nhân viên chi trả thường nể nang dẫn đến thực tế đã có những trường hợp gia đình không hòa thuận đến kiến nghị tại cơ quan BHXH. Một số trường hợp cầm cố sổ hưu nhưng nhân viên chi trả không phát hiện ra và cũng không đòi giấy ủy quyền do quen biết dẫn đến việc kiện tụng gây phức tạp cho cơ quan BHXH. Nội dung ghi trên giấy ủy quyền còn thiếu thông tin, thông báo thay đổi địa điểm chi trả còn chậm, tình trạng báo giảm chậm của cơ quan Bưu điện thường xuyên xảy ra do cơ quan Bưu điện không thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, đối tượng chết không nắm được dẫn đến phải thu hồi của đối tượng; số tiền chậm lĩnh còn nhiều; tại một số điểm chi trả Bưu điện còn phối hợp các dịch vụ khác như bán bảo hiểm các loại, bán lịch, vận động tiền gửi tiết kiệm qua bưu điện,…Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản gặp khó khăn do số lượng đối tượng quá nhiều. Công tác thu hồi tiền chi sai cũng gặp khó khăn nhất là khoản thu hồi trợ thất nghiệp do đối tượng thường xuyên đi làm xa nhà không có mặt tại địa phương, có nhiều trường hợp không tìm được đối tượng .... Để làm tốt hơn nữa công tác quản lý chi BHXH đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tất cả các bộ phận trong đơn vị ngành BHXH, sự hỗ trợ của các đơn vị ngoài ngành và chính quyền địa phương và cơ quan Bưu điện. Với mong muốn được làm rõ về chính sách BHXH cùng với thực trạng quản lý chi trả các chế độ BHXH nói chung còn nhiều bất cập, để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ BHXH tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi BHXH. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH thị xã Phổ Yên nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017; + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
  13. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên gắn với các chủ thể và khách thể có liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu về các nội dung thực hiện quản lý chi BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. - Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý chi BHXH giai đoạn 2015 - 2017. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH đến năm 2025. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình khoa học góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi BHXH, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các đối tượng quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu. Căn cứ vào thực trạng, mục tiêu và định hướng quản lý chi BHXH đến năm 2025, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nhằm hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý chi trả BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại BHXH cấp huyện Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện 1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội a. Khái niệm: Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội trên các góc độ khác nhau: Đứng dưới góc độ pháp luật, BHXH là một định chế bảo vệ NLĐ sử dụng nguồn đóng góp của người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho NLĐ được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp NLĐ bị chết [9]. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội [4]. Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01 tháng 01 năm 2016, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội [10]. b. Bản chất của bảo hiểm xã hội BHXH là một phạm trù kinh tế-xã hội tổng hợp, là một trong những chính sách kinh tế - xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Về phương diện xã hội: BHXH là tất yếu khách quan, xuất hiện trong những điều kiện nhất định của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi trình độ phát triển sản xuất ngày càng cao thì những rủi ro phát sinh càng nhiều và khả năng ảnh hưởng của rủi ro đến NLĐ ngày càng nghiêm trọng. Rủi ro trong BHXH bao gồm những rủi ro thuần túy, phát sinh ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động … và cả những rủi ro về việc làm như lao động bị thất nghiệp. Điều đó làm cho NLĐ ngày càng cần đến các hình thức chia sẻ rủi ro nói chung và BHXH nói riêng. Khi tham
  15. 5 gia BHXH, sự chia sẻ rủi ro được thực hiện nhiều chiều, giữa những người SDLĐ với nhau và giữa Nhà nước, người sử dụng lao động với NLĐ. Thông qua BHXH, các rủi ro được chia sẻ cả về mặt không gian và thời gian, giữa những vùng, những ngành khách nhau và sự chia sẻ rủi ro này còn được thực hiện ngay nội bộ những NLĐ như giữa lao động nam và lao động nữ, giữa lao động trẻ khỏe với những người hay bị ốm đau, tai nạn,… Về phương diện kinh tế: Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm với nhau thông qua hình thành quỹ tiền tệ dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả BH cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro, góp phần đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình họ. Về phương diện pháp lý: BHXH khi được Nhà nước điều chỉnh bằng pháp luật, đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời, nó cũng là trách nhiệm của bản thân NLĐ và người sử dụng lao động yêu cầu phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là một bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định chính trị, xã hội. c. Chức năng của bảo hiểm xã hội Thứ nhất, BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập, góp phần ổn định đời sống của NLĐ. Đây chính là chức năng cơ bản của BHXH, được xác định trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Khi thu nhập của họ bị giảm hoặc bị mất vì những rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, họ sẽ được bù đắp từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp. Pháp luật BHXH quy định nếu NLĐ đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp thì họ có quyền được hưởng BHXH. Chỉ khi thực hiện tốt chức năng này, BHXH mới thực sự là hình thức bảo hiểm thiết thực đối với NLĐ, có sức cuốn hút, thuyết phục họ tham gia rộng rãi và trở thành mạng lưới an toàn đầu tiên trong chính sách an sinh xã hội ở mỗi quốc gia [9]. Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Phân phối lại là chức năng chung của mọi hình thức bảo hiểm. Trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của người LĐ mà BHXH xác định chức năng phân phối lại thu nhập giữa những người LĐ tham gia BHXH với nhau. Để thực hiện hình thức bảo hiểm này, người LĐ và người SDLĐ phải đóng một tỷ lệ trong tương quan với thu nhập của NLĐ vào một quỹ chung. Về nguyên tắc, nguồn này để đảm bảo thu nhập của mọi người tham gia bảo hiểm nếu họ gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ một số ít NLĐ không may gặp phải rủi ro được BHXH chi trả, vì thế mà
  16. 6 BHXH đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập giữa những người may mắn, ít rủi ro với những người không may gặp rủi ro trong cuộc sống. Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động XH. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, NLĐ được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc bị mất, nhờ đó đời sống của bản thân và gia đình được đảm bảo ổn định. Điều này giúp NLĐ yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc, tích cực tham gia lao động sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động. Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người sử dụng lao động và xã hội. Ngoài ra, trong quá trình hình thành và phát triển, BHXH còn thực hiện chức năng điều hòa mâu thuẫn về tiền lương, tiền công và thời gian lao động giữa người sử dụng lao động và NLĐ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, từ đó gắn bó lợi ích với nhau, cùng hợp tác và phát triển cùng có lợi [9]. 1.1.1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội a. Khái niệm và đặc điểm của quỹ Bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN, có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để trợ cấp cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro hoặc biến cố bảo hiểm. Chủ thể quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành quỹ, đó có thể là NLĐ, người sử dụng lao động và Nhà nước[7], [9]. Quỹ có đặc điểm: Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho người LĐ và gia đình họ. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời, vì vậy nguyên tắc của quản lý quỹ là đảm bảo cân bằng thu - chi. Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, tồn tại trong một thời gian dài, luôn vận động và biến đổi, thường có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHXH được tạo lập từ sự đóng góp của người tham gia BHXH nên có quy mô rất lớn. Càng nhiều người tham gia hình thành quỹ thì càng có nhiều người được hưởng quyền lợi phân phối từ quỹ khi gặp rủi ro. Quỹ BHXH được tích lũy trong suốt thời gian tham gia BHXH nên tại một thời điểm nào đó sẽ có một lượng tiền nhàn rỗi để chi trả trong tương lai. Nếu sử dụng quỹ có hiệu quả sẽ vừa đảm bảo khả năng chi trả kịp thời cho người thụ hưởng vừa tham gia đầu tư để bảo toàn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính quỹ.
  17. 7 Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ NLĐ là đối tượng tham gia đóng góp cũng đồng thời là đối tượng được hưởng trợ cấp, quyền lợi chi trả từ quỹ BHXH. Tuy nhiên thời gian trợ cấp và mức trợ cấp mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau, có người hưởng ít lần hơn, thậm chí không được hưởng trợ cấp. Do đó, số tiền hưởng trợ cấp thường lớn hơn nhiều lần so với mức đóng góp. b. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng của quỹ Bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp của người SDLĐ, NLĐ, từ hỗ trợ thêm của Nhà nước, lãi từ khoản tiền đầu tư quỹ nhàn rỗi và các nguồn khác như cá nhân hoặc tổ chức từ thiện ủng hộ[10].. Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích chi trả trợ cấp các chế độ BHXH, chi phí quản lý BHXH và một số khoản chi khác có liên quan đến NLĐ và hoạt động của cơ quan BHXH. Trong đó, chi trả các chế độ BHXH là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có thu mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy, quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ có trong phạm vi thu, về nguyên tắc thu ở chế độ nào thì chi ở chế độ ấy. Ngoài ra, quỹ BHXH còn có một bộ phận dự phòng và bộ phận này được sử dụng để chi phí cho hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi để đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ. Chi phí quản lý cũng là một khoản chi tất yếu, song phải được quản lý chặt chẽ và tiết kiệm [9]. 1.1.1.3. Khái quát chung về chi Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam a. Vai trò và nguyên tắc chi BHXH Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH (Quốc hội, 2006). Chi trả BHXH luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm có vai trò quan trọng đối với hệ thống BHXH. Hoạt động chi BHXH tác động trực tiếp tới quyền lợi của NLĐ và gia đình họ. Sau khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ đóng góp BHXH, NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng các chế độ từ quỹ BHXH. Có thể nói chi BHXH vừa là chức năng vừa là nhiệm vụ cơ bản nhất của tổ chức BHXH. Vai trò của nó thể hiện như sau: Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng là góp phần động viên kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ, làm cho họ gắn
  18. 8 bó, hiểu biết và ngày càng nâng cao được nhận thức về BHXH. Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH [1]. Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót, hành vi giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH. Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi đủ và bảo toàn quỹ BHXH. Từ đó, kích thích người LĐ và người SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH triệt để, đồng thời cũng tiết kiệm chi, tránh thất thoát quỹ, tạo điều kiện có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đề đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH tới mọi người trong xã hội. Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của NLĐ đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH. Chi BHXH phải đúng theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, vì thế phải đảm bảo nguyên tắc sau[1] : - Chi đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng. - Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. - Đảm bảo thủ tục chi trả diễn ra đơn giản, thuận tiện, chuyên nghiệp. - Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả. - Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh bạch. b. Phương thức chi bảo hiểm xã hội Trong hệ thống BHXH Việt Nam đã và đang sử dụng 2 phương thức chi các chế độ BHXH: - Phương thức chi trả trực tiếp: Là hình thức chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH không qua khâu trung gian. Hàng tháng, cán bộ của cơ quan BHXH trực tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH ở một số địa bàn hoặc một số đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến công tác chi trả [9]. Ưu điểm của phương pháp này là xác lập được mối quan hệ trực tiếp giữa cơ quan BHXH với đối tượng hưởng BHXH, qua đó nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh từng đối tượng. Đồng thời, việc tuyên truyền giải thích các chế độ, chính sách cho đối tượng, phát hiện kịp thời những bất hợp lý từ đó tìm ra những biện pháp nhằm giải quyết những thắc mắc, tạo sự ổn định và tin cậy cho người tham gia bảo hiểm. Đồng thời, cơ quan BHXH nắm chắc đối tượng quản lý nên việc chi trả được nhanh gọn, đầy đủ, chính xác, đảm bảo quyền lợi của đối
  19. 9 tượng hưởng chế độ, chính sách, từ đó tạo niềm tin và phấn khởi trong nhân dân. Phương pháp chi trả trực tiếp tạo điều kiện cho việc thanh, quyết toán của cơ quan BHXH được kịp thời, chính xác, khắc phục hiện tượng dây dưa, tồn đọng ở xã, phường, đặc biệt tránh được kẽ hở trong khâu thanh, quyết toán cũng như những tiêu cực khác. Nhược điểm của phương pháp này là không thể tiến hành chi trả đồng thời ở tất cả các địa bàn trên phạm vi rộng bởi vì mỗi cán bộ của cơ quan BHXH thường phải phụ trách chi trả cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị do đó thời gian chi trả kéo dài. Phương thức này đòi hỏi lịch trình và công tác chuẩn bị chi trả phải thật khoa học, chính xác và đầy đủ nếu không chỉ cần một đơn vị không đảm bảo kế hoạch sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian chi trả của các đơn vị khác. Đối với các đơn vị ở miền núi, vùng sâu vùng xa, chi trả trực tiếp gặp nhiều khó khăn về phương tiện đi lại cũng như phương tiện vận chuyển và đảm bảo an toàn về tiền mặt. - Phương thức chi trả gián tiếp [1]: Là hình thức chi trả cho đối tượng hưởng chế độ BHXH thông qua các đại diện chi trả (thông qua đại diện xã, phường hoặc cơ quan bưu điện) và đơn vị sử dụng lao động. + Đối với chi trả thông qua đại diện xã, phường thì BHXH huyện trực tiếp ký hợp đồng với UBND xã, thị trấn, hàng tháng UBND xã, thị trấn cử người liên hệ với BHXH để tiếp nhận danh sách chi trả, danh sách tăng giảm đối tượng hàng tháng và nhận tiền trực tiếp tại cơ quan BHXH huyện hoặc ngân hàng nông nghiệp huyện để thực hiện chi trả theo lịch do cơ quan BHXH thông báo và quyết toán cho BHXH huyện sau mỗi kỳ chi trả. + Đối với chi trả thông qua Bưu điện thì BHXH tỉnh ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh. Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển danh sách chi trả hàng tháng và một lần, danh sách tăng giảm đối tượng hàng tháng và kinh phí chi trả cho cơ quan Bưu điện để thực hiện chi trả theo lịch thông báo. Sau mỗi kỳ chi trả, đại diện chi trả phải có trách nhiệm quyết toán với cơ quan BHXH cấp huyện theo quy định. + Đối với chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động được áp dụng đối với chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho NLĐ đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động. Với hình thức này cơ quan BHXH chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động trên cơ sở danh sách đã được BHXH duyệt, đơn vị căn cứ danh sách để chi cho NLĐ tại đơn vị mình và không phải quyết toán với cơ quan BHXH. Phương pháp này có ưu điểm là: Đối với chi trả thông qua đại diện xã phường thì việc quản lý đối tượng hưởng có nhiều thuận lợi hơn do có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên nhược điểm là thiếu an toàn trong khâu quản lý
  20. 10 tiền mặt do cơ sở vật chất tại điểm chi còn thiếu thốn; đối với chi thông qua hệ thống Bưu điện thì có ưu điểm là đội ngũ cán bộ chi trả chuyên nghiệp, có trình độ, có cơ sở vật chất đáp ứng được công tác chi trả, có mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ tốt cho việc chi trả cho người hưởng. Tuy nhiên nhược điểm của nó là khâu quản lý đối tượng gặp nhiều khó khăn. Nhược điểm của phương pháp gián tiếp nói chung là cơ quan BHXH không nắm được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng hưởng BHXH để giải đáp kịp thời những thắc mắc của họ. Cán bộ chi trả không phải là người của cơ quan BHXH nên nhiều đại lý chi trả chưa hiểu hết và chưa thực hiện đúng quy định của ngành BHXH về quản lý tài chính như: số tiền lĩnh ghi không đầy đủ, danh sách chi trả không có chữ ký của đối tượng, các thắc mắc về chế độ không được giải đáp kịp thời, việc thanh, quyết toán với các cơ quan BHXH sau mỗi kỳ chi trả có thể bị chậm hơn. Ngoài ra, có thể sử dụng phương thức chi trả lương hưu thông qua thẻ ngân hàng (ATM): Đây là hình thức chi trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm với cơ quan ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối tượng [1]. Thực chất hình thức chi trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp, đây là phương thức chi trả mới, được áp dụng ở các thành phố, tỉnh nơi có điều kiện phù hợp. Chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM ngay từ đầu đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ BHXH cũng như các cơ quan có liên quan bởi những ưu điểm vượt trội của nó, có thể dễ dàng nhận thấy tính ưu việt so với phương pháp chi trả truyền thống. Đây là phương pháp chi trả phù hợp với xu thế chung của thế giới và các nước phát triển. 1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi BHXH Theo tác giả, quản lý chi BHXH được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định. Chi BHXH là mối quan hệ giữa 3 bên: Nhà nước, người lao động và người SDLĐ. Trong đó, Nhà nước là chủ thể quản lý, người lao động và người SDLĐ là đối tượng quản lý. Quản lý chi BHXH là quá trình tác động của Nhà nước vào NLĐ và người SDLĐ nhằm đạt được mục tiêu quản lý là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế độ BHXH được thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1