Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
lượt xem 8
download
Đề tài trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay; phân tích thực trạng thu hút vốn FDI của thành phố Đà Nẵng; xác định kết quả tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế;... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM ÁNH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM ÁNH HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH HUY HÒA HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kim Ánh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ........................................................................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..... 8 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp địa phương ................................................................................... 14 1.3. Kinh nghiệm quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương trong nước và quốc tế ...................................... 22 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 30 2.1. Tình hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng........................................................................................................... 30 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng............................................ 43 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................. 57 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến QLNN đối với DNFDI tại Đà Nẵng........................................................................................................... 57 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với DN FDI tại Đà Nẵng .............................................................................................. 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá DN Doanh nghiệp DNFDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm trong nước) IMF International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế) KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KCNC Khu công nghệ cao OECD Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) EFA Exploratory factor analysis (Phân tích nhân tố) ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) QLNN Quản lý nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang hiệu 2.1 Kết quả thu hút vốn FDI vào Đà Nẵng tính đến 3/2019 32 2.2 Quy mô vốn đầu tư giai đoạn 2011-2018 33 Một số dự án đầu tư FDI tiêu biểu vào Đà Nẵng 2.3 35 tính đến 2018 Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2018 2.4 40 hàng năm phân theo qui mô vốn và loại hình doanh nghiệp 2.5 Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trên địa bàn TP Đà Nẵng 42 Tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát doanh nghiệp/dự án tại 05 2.6 49 KCN trên địa bàn Thành phố
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kì mở cửa, hội nhập hiện nay, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn này không chỉ là cung cấp nguồn vốn đầu tư cho nước sở tại để mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị và chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DNFDI) nước nhận đầu tư có cơ hội và điều kiện phát triển kinh tế cả chiều rộng và chiều sâu, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của đất nước, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tăng thu nhập cho người lao động. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thu hút FDI nhằm tranh thủ nguồn vốn này cho phát triển kinh tế. Mặt khác, tạo những điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách đề mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài, các DNFDI đầu tư vào Việt Nam. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh. Điều đó càng đòi hỏi Đà Nẵng phải có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Từ đó, việc khai thác và sử dụng tiềm năng của nguồn vốn FDI cũng như DNFDI có ý nghĩa rất quan trọng trong giai đoạn này. Bất kì một tỉnh, thành phố nào muốn thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH -HĐH) đều cần phải có vốn, vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện CNH - HĐH và góp phần vào mục tiêu CNH - HĐH chung của cả nước. Song vốn được tạo từ đâu và bằng cách nào là phụ thuộc rất lớn vào chính sách của 1
- mỗi tỉnh, mỗi thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Thông thường vốn được huy động từ hai nguồn: vốn trong nước và ngoài nước. FDI có vai trò to lớn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, nâng cao mức sống cho người dân. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có nhiều khu công nghiệp được lấp đầy bởi các doanh nghiệp trong nước và DNFDI với nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau. Điều đó đòi hỏi công tác quản lý nhà nước đối với các DNFDI phải được quan tâm, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững cả trước mắt và lâu dài. Do đó để tiếp tục phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng chúng ta cần thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn FDI . Đây cũng là lý do chủ yếu để tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nên được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, dòng lưu chuyển vốn FDI cũng không những tăng lên, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu. Với mục đích khác nhau đã có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu về kinh tế có vốn FDI. - Nguyễn Ngọc Anh (2014) Luận án tiến sỹ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” [1] Nghiên cứu đã đề xuất mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế và ứng dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM để xác định các nhân tố 2
- ảnh hưởng quan trọng thúc đẩydòng chảy FDI vào Vùng, làm tăng thêm cơ sở khoa học cho các nhận định và đóng góp hữu ích về phương pháp cho các nhà nghiên cứu. Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật và chọn lọc, luận án đã khái quát được đặc thù FDI, luận án cũng khái quát được thực trạng về nhân tố thuộc Vùng có ảnh hưởng đến dòng chảy FDI trong thời gian qua, qua đó, giúp chính quyền các địa phương trong Vùng quan tâm hơn đến các nhân tố này khi hoạch định chính sách thu hút FDI ở địa phương mình. Ngoài ra, trên cơ sở định hướng phát triển Vùng, kết quả phân tích định lượng về tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI cũng như những nhận định về thực trạng các nhân tố này, luận án đã gợi ý chính sách nhằm cải thiện một số nhân tố ảnh hưởng để tăng cường thu hút FDI vào Vùng. Chính sách này có giá trị tham khảo nhất định trong hoạch định và thực thi chính sách thu hút FDI ở các địa phương trong Vùng. Tuy nhiên đây là luận án tác giả nghiên cứu trên địa bàn cả khu vực rộng lớn cả khu vực miền Trung Việt Nam. Các giải pháp tác giả đưa ra để giải quyết cho toàn vùng kinh tế ở khu vực miền Trung Việt Nam.[1]. - Luận văn Thạc sỹ kinh tế với đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Vui (2013) bảo vệ tại Hội đồng khoa học Đại học Kinh tế, Đại Học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu của tác giả đã phần nào nêu được cơ sở lý luận về QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh. Tuy nhiên, chưa nêu lên được cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN đối với DNFDI. Phần 2, phần thực trạng QLNN đối với DNFDI tại tỉnh Bắc Ninh lại chỉ nêu lên tình hình hoạt động của DNFDI, chưa đánh giá được thực trạng DNFDI trên địa bàn, đa phần thiêng về thu hút FDI vào địa bàn, phần hoàn thiện QLNN đối với DNFDI tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 đã nêu lên một số 3
- biện pháp hoàn thiện nhưng còn chung chung do thiếu các căn cứ để hoàn thiện [19]. - Đặng Thành Cương (2016), luận án tiến sĩ, “Tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Nghệ An” . Đây là công trình nghiên cứu hết sức công phu và toàn diện về đẩy mạnh thu hút nguồn vốn FDI thuộc một địa phương cụ thể. Ở luận án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một tỉnh, cụ thể là tỉnh Nghệ An, trong đó phân tích thực trạng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn FDI, đặc biệt tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI tại tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đưa ra các giải pháp cụ thể cho tỉnh Nghệ An trong thu hút vốn FDI thời gian tới [2]. Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã phần nào tổng hợp, hệ thống hóa lý luận cơ bản về FDI và về QLNN đối với DNFDI cũng như đưa ra thực trạng QLNN đối với DNFDI tại một số địa phương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với DNFDI tại địa phương đó. Tuy nhiên, thấy được những hạn chế trong các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết nêu trên và thực tế chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và đầy đủ về hệ thống DNFDI, quản lý nhà nước đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã định hướng, tập trung nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong luận văn. Luận văn sẽ khái quát, hệ thống được cơ sở lý luận về FDI, DNFDI cũng như QLNN đối với DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh và có được những phân tích, đánh giá thực trạng DNFDI, QLNN đối với DNFDI tại thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trình bày cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay. 4
- - Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI của thành phố Đà Nẵng; xác định kết quả tích cực, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất phương hướng và giải pháp để quản lý và tăng cường thu hút vốn FDI vào thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Có được những nhận định, đánh giá có căn cứ lý luận và thực tế về sự QLNN của các ngành, các cấp ở Đà Nẵng đối với các DNFDI trên địa bàn. - Có được những căn cứ lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện QLNN của các ngành, các cấp ở Đà Nẵng đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLNN của thành phố Đà Nẵng với các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài. - Đối tượng quản lý: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Chủ thể quản lý: Nhà nước địa phương cấp tỉnh (Thành phố Đà Nẵng) 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian nghiên cứu chủ yếu vào giai đoạn 2014 - 2018 và giải pháp định hướng đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 5
- 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chính Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của thành phố Đà Nẵng về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp hồi cứu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan. - Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tư liệu, số liệu của các cơ quan quản lý địa phương, tham khảo thông tin từ internet. Tổng hợp phân tích sử dụng kết quả đã công bố. - Phương pháp chuyên gia: tham vấn ý kiến của các chuyên gia, ban, ngành liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Nguồn dữ liệu: Đề tài thực hiện phân tích đánh giá dựa trên dữ liệu được lấy từ các báo cáo lưu trữ, tài liệu của Ban Xúc tiến Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất, Ban quản lý khu công nghệ cao thành phố Đà Nẵng, sách, tạp chí khoa học, internet... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần hệ thống hoá, bổ sung một phần lý luận về FDI và QLNN đối với DNFDI. - Góp phần tổng kết công tác QLNN đối với DNFDI tại Đà Nẵng, từ đó, chúng ta thấy được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng - Có được những căn cứ, từ đó đề ra các giải pháp có giá trị tham khảo trong việc hoàn thiện QLNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 6.2. Đóng góp thực tiễn - Luận văn đã tổng hợp hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận văn đã xây 6
- dựng khung nghiên cứu và nêu bật được nội dung chính của các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ đó đề xuất các chính sách thu hút phù hợp hơn. - Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá những thuận lợi; khó khăn của doanh nghiệp FDI. Dựa trên cơ sở thực tế tại địa phương, luận văn cũng đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI vào địa bàn thành phố. - Kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định việc tăng cường thu hút FDI tại thành phố Đà Nẵng cần gắn quy mô với chất lượng và hiệu quả sử dụng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn cấp Thành phố Đà Nẵng. Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiện nay, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau. Tất cả đều khai thác một hoặc một vài khía cạnh của vấn đề nhằm khái quát hoá bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này. Có thể thấy rõ qua một số khái niệm sau: Theo Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)” Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra khái niệm về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh 8
- doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty”. FDI được thực hiện dưới hình thức đầu tư mới bằng cách thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nước sở tại và chủ yếu được thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu, kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia [4], phải có đáng kể FDI chứ không chỉ là công ty xuất khẩu [13]. Hơn nữa, công ty phải tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng trong danh mục đầu tư tài chính thụ động. Vì vậy, công ty có nguồn nguyên vật liệu ở nước ngoài, cấp giấy phép công nghệ, xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc chỉ nắm giữ cổ phần thiểu số trong liên doanh ở nước ngoài mà không có bất kỳ sự tham gia quản lý nào thì chỉ được coi là tập đoàn quốc tế. Họ không phải là MNE nếu không có đáng kể hoạt động FDI, chủ động quản lý và coi những hoạt động về chiến lược, tổ chức của công ty mà họ đầu tư như là bộ phận không thể tách rời của công ty. Vì vậy, giữa FDI và MNE thường có mối quan hệ mật thiết nhau. Đây là đối tượng chủ yếu, được nước chủ nhà quan tâm thu hút bởi tiềm lực tài chính, công nghệ, kỹ năng tổ chức quản lý và thị trường toàn cầu của MNE sẽ có tác động lan tỏa đối với nền kinh tế nước chủ nhà. 1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Theo các tổ chức kinh tế, “doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân)” [13]. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNFDI) là doanh nghiệp được thành lập theo luật pháp nước sở tại. Trong doanh nghiệp đó có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu phần 9
- vốn họ góp vào doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về rủi ro của doanh nghiệp trên số vốn góp đồng thời có quyền tổ chức, quản lý doanh nghiệp theo vốn góp” [15]. Do đặc thù của mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau về mô hình doanh nghiệp cho hoạt động đầu tư nước ngoài nhưng có thể hiểu một cách chung nhất là: DNFDI là doanh nghiệp trong đó nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần; trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu sinh lời. Qua phân tích ở trên, có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (hay còn gọi là DNFDI) là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế”. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhà ĐTNN phải góp tỷ lệ vốn tối thiểu trong tổng vốn đầu tư để giành quyền kiểm soát, tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ này được quy định theo luật lệ mỗi quốc gia. Tài liệu hướng dẫn cán cân thanh toán của IMF 1993 quy định tỷ lệ vốn cổ phần nắm giữ tối thiểu 10%; theo chuẩn mực của OECD, tỷ lệ nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần phổ thông hay 15% quyền biểu quyết. Thu nhập của nhà ĐTNN phụ thuộc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư, nó mang tính chất là khoản thu nhập kinh doanh, không phải là khoản lợi tức. FDI liên quan đến việc chuyển giao một gói tài sản gồm: vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý, tổ chức từ nước này sang nước khác. Do đó, nước chủ nhà có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Nguồn vốn đầu tư có thể vốn đầu tư ban đầu 10
- của nhà ĐTNN dưới hình thức vốn pháp định, vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, vốn vay của doanh nghiệp để mở rộng dự án trong quá trình hoạt động. Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà cũng có cả công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ quản lý... Hình thức đầu tư này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu [15]. Do vậy, đầu tư kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu tư khác, đặc biệt là với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu tư cho nước sở tại mà không kèm theo kỹ thuật và công nghệ). Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài ở từng nước, để họ có quyền trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài càng cao thì quyền quản lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành. Quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đúng góp cho nước chủ nhà, nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định. Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế 11
- giới). Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì họ có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó. Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ song có phần ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA. Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước chủ nhà, bởi nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (Official Development Foreign) thường dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp. 1.1.3. Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư cấp địa phương 1.1.3.1. Tác động tích cực - Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nhất là ở những nước đang phát triển. Khi đầu tư vào một quốc gia, chủ đầu tư không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư bằng vật tư hàng hóa như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, kinh nghiệm, tri thức khoa học, bí quyết... hoặc là đưa chuyên gia vào hỗ trợ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ hoạt động của dự án. Trong quá trình sử dụng công nghệ, máy móc tiên tiến của nước ngoài, con người có thể cải tiến các công nghệ cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ các tác động tích cực trên mà khả năng công 12
- nghệ của nước chủ nhà được tăng cường, nâng cao năng suất từ đó thúc đẩy tăng tưởng kinh tế. - Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa phương. Thông qua vốn FDI sẽ có nhiều doanh nghiệp mới hoặc các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô từ đó sẽ tạo ra việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là ở các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào. Nguồn nhân lực quản lý này sẽ nhanh chóng tiếp thu được nhiều kỹ năng chuyên môn và kinh nghiệm như cách quản lý, quản trị nhân lực, đàm phán …còn người lao động sẽ nhanh chóng học hỏi, tiếp thu được kỷ luật lao động, tác phong làm việc, cách làm việc để hoàn thành công việc tốt. - Góp phần tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Hiệu quả của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế thông qua các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, công nghệ, năng lực quản lý, kinh doanh... Mặt khác các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng tạo động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng với bối cảnh toàn cầu hóa. 1.1.3.2. Tác động tiêu cực - Hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại nước sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây thất thu lớn cho nhà nước, bóp méo môi trường kinh doanh, tạo sức ép bình đẳng, gây phương hại đối với những nhà đầu tư chấp hành đúng cam kết, làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong việc kêu gọi các dự án đầu tư. - Mất cân đối trong đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài thường hay chạy theo mục tiêu, nhiều tham vọng nên thường đầu tư vào các ngành, các 13
- lĩnh vực nhiều khi không hợp với nguyện vọng của nước nhận đầu tư dẫn tới việc thu hút bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, nếu không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu sẽ dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, các nhà đầu tư nước ngoài còn làm cho cơ cấu kinh tế bị méo mó, chậm cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia. - Gây những tiêu cực về lao động, tài chính cho nước nhận đầu tư. Trong kinh doanh, có nhiều nhà đầu tư quốc tế rất khôn khéo, giàu kinh nghiệm nên cũng có nhiều trường hợp là các nước nhận đầu tư chịu cảnh thu thiệt như “chảy máu chất xám” do các nhà đầu tư thường có những chính chính sách thu hút các nhà quản lý giỏi . Ngoài ra, sau khi hoạt động các nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển lãi về nước từ đầu tư, ưu đãi thuế và từ các hoạt động khác. Nhiều nhà đầu tư còn nợ thuế, vay ngân hàng tại các nước sở tại với khối lượng lớn. - Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của Ngân hàng Thế giới (WB) thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tư vào nước ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp thức hóa các khoản tiền bất hợp pháp. 1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp địa phương 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp địa phương “Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao động 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 222 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 126 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn