intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, luận văn chỉ ra những kết quả, hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Việt Huy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Khoa đào tạo sau đại học và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng đã trực tiếp hướng dẫn , dìu dắt , giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin gửi tới phòng Tài chính - Kế toán các đồng chí , đồng nghiệp lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thu thập số liệu cũng như tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp K12G-QLKT những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Việt Huy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi ....................................................................................... 3 4. Những đóng góp của Luận văn ..................................................................... 3 5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN .......................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước ................................................................................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN................................................................................................................ 5 1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN ................................. 9 1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN................................ 12 1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 19 1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........................................................................................... 21 1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .......... 23 1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của một số địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh............................ 25
  6. iv 1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1 số địa phương ................................................................................................. 25 1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh. ........................... 32 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35 2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội........................................................ 35 2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên .................. 35 Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016)............. 36 3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................... 36 3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .................................................................................................... 36 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ........... 37 3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ..................................................................................................... 39 3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN ...... 39 3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể ............................ 40 3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh ......................................... 59 3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách ....................................................... 59 3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN ........................................... 61 3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN ....................................................................................... 62
  7. v 3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh......................................... 64 3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 64 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 67 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH ........... 74 4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74 4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 76 4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................................................ 77 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 79 4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 79 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng NSNN ................................................................................................ 85 4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87 4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................... 87 4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính..................................................................... 88 4.4.3. Kiến nghị với KBNN .............................................................................. 89 4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .......................... 89 4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương.............................................. 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 ĐTPT Đầu tư phát triển 2 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng Ngân sách 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KBNN kho bạc Nhà nước 5 KSC Kiểm soát chi 6 MLNS Mục lục ngân sách 7 NS Ngân sách 8 NSĐP Ngân sách địa phương 9 NSNN Ngân sách Nhà nước 10 NSTW Ngân sách trung ương 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 SNCL Sự nghiệp công lập Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách 13 TABMIS và kho bạc 14 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 41 Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................... 42 Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 .............................. 50 Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 54 Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 58 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014-2016 ................................................... 66
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ....................................... 38 Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu .....39
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Chi ngân sách là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT- XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.Vì thế kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành chống tiết kiệm, lãng phí. Trong những năm gần đây, hệ thống KBNN đã được hiện đại hóa, đồng bộ kể từ khi thực hiện triển khai dự án Tabmis (Treasury And Budget Management Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) giúp cho quá trình quản lý có rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời quản lý chi NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, việc quản lý, điều hành NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội. Nhìn chung, quản lý chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được hiệu quả đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng còn có những vấn đề chưa phù hợp, quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn còn trường hợp bị động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời. Hơn thế nữa, Bình Liêu là huyện có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với cả nước, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách thường xuyên lại càng có ý nghĩa cực kì quan trọng, là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn này.
  12. 2 Vì vậy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh cần được hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học. Với lý do như vậy tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. * Tổng quan tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận văn Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, chẳng hạn như: Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước về “Triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, nêu lên: cần phải tăng cường quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế. Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, khẳng định: Ngay từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý nên công vụ và trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước tác động đến tình hình KT-XH nói chung và nền tài chính nói riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Và còn một số luận văn đề cập đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước” Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Dương Thu Phương ,trường Học viện Tài chính về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nước Bắc Ninh”.
  13. 3 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên cứu đánh giá về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên đia bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, kiểm soát chi NSNN qua KBNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và bài học thực tiễn. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng, các yếu tố tác động đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. 3. Đối tượng, phạm vi Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: đề tài chỉ chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, . - Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên NSNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016. 4. Những đóng góp của Luận văn Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, luận văn chỉ ra những kết quả,
  14. 4 hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. 5. Kết cấu Luận văn Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm bốn chương Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2014-2016) Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN 1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định. Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
  16. 6 trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi NSNN - Khái niệm chi NSNN Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Đặc điểm chi NSNN. + Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. + Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN. + Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần phải thực hiện. + Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia
  17. 7 và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong tiến trình phát triển. + Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ... - Phân loại chi NSNN. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như: + Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế. + Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh. + Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi thường xuyên và chi khác, trong đó: Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật. “Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công, chi mua sắm hàng hoá, vật tư văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên”.
  18. 8 Về thực chất chi thường xuyên là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm. Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật NSNN. 1.1.1.3. Khái niêm, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi NSNN qua KBNN - Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn, thời kỳ. - Mục đích kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý NSNN, không để nguồn vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài
  19. 9 hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN. Giúp Nhà nước gia tăng được các nguồn lực về tài chính để tái đầu tư cho các chương trình phúc lợi xã hội, đồng thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp phần khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Nhằm điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát thông qua việc cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà nước, cũng như hỗ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước. Điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng chi NSNN nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế. - Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải làm cho hoạt động của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải được tiến hành cẩn trọng; vừa đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; vừa không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp. Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hư- ớng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, đảm bảo sự công khai và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN. 1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi
  20. 10 tiêu do Nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành. 1.1.2.1. Đặc điểm, vai trò chi thường xuyên NSNN - Đặc điểm của chi thường xuyên: + Các khoản chi thường xuyên phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn được bố trí ổn định và được phân bố đồng đều giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch. + Kinh phí chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, cho các sự kiện, sự việc. + Chi thường xuyên của NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Vì vậy hiệu quả của chi thường xuyên không xác định cũng như đánh giá một cách cụ thể mà được thể hiện qua sự ổn định của chính trị-xã hội nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. - Vai trò của chi thường xuyên: + Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN. + Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định, điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội...góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. + Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2