Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tính dụng trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM VĂN TUYỀN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LAI CHÂU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍNH DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM VĂN TUYỀN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH LAI CHÂU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍNH DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG THÁI NGUYÊN - 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu, các NHTM Trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Lai Châu, tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Văn Tuyền
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn TS. Ngô Xuân Hoàng - ngƣời đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo các cơ quan ban ngành đoàn thể tỉnh, huyện, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo NHNN Chi nhánh tỉnh, các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn gia đình, những ngƣời thân và bạn bè luôn động viên, ủng hộ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Lai Châu, tháng 10 năm 2016 Tác giả Phạm Văn Tuyền
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ..........................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ................................................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc.................................................................. 4 1.1.2. Tổng quan về kiểm tra ngân hàng ..................................................................... 7 1.1.3. Công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng..... 11 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng ..................................................................... 23 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 27 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Đăk Nông ................................................................................................ 27 1.2.2. Kinh nghiệm kiểm tra tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................. 28 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng cho tỉnh Lai Châu ....................................... 30 1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................ 31
- iv Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 35 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35 2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 36 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 36 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 38 2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá trực tiếp chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng ..................................................................... 38 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá gián tiếp chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng .................................................................... 40 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH LAI CHÂU ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH................................ 41 3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu ................................................................................ 41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 41 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 42 3.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Lai Châu và các tổ chức tín dụng trên địa bàn .............................................................................. 48 3.2.1. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Lai Châu ...... 48 3.2.2. Khái quát tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ............. 53 3.3. Thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ................................ 58 3.3.1. Tổ chức công tác kiểm tra các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Lai Châu ............................................................................................................. 58 3.3.2. Nội dung công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ............................................. 62 3.3.3. Chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ........................................... 67
- v 3.4. Đánh giá chung về chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ........................................... 74 3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 74 3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 75 Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................................... 78 4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 78 4.1.1. Quan điểm, định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh ............................... 78 4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ......................... 80 4.2.1. Tăng cƣờng hoạt động tổ chức công tác kiểm tra ........................................... 80 4.2.2. Hoàn thiện quy trình, cách thức tổ chức công tác kiểm tra ............................ 82 4.2.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực ................................................................. 86 4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 88 4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Lai Châu ................. 88 4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng .......................................................................... 90 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ ĐVT Đơn vị tính NHCSXHLC Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lai Châu NHNNVN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam NHNNVNCNTLC Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu NHNo&PTNTLC Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Lai Châu NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMCPCTLC Ngân hàng thƣơng mại cổ phần công thƣơng Lai Châu NHTMCPĐT&PT Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển TCTD Tổ chức tín dụng
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 3.1. Số lƣợng phòng giao dịch các tổ chức tín dụng tại tỉnh Lai Châu tính đến năm 2015 .......................................................................................... 54 Bảng 3.2. Cơ cấu huy động vốn của các NHTM trên địa bàn 2013 - 2015 ............ 55 Bảng 3.3. Kết quả hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đến 31/12/2015 ....................................................................................... 57 Bảng 3.4. Số lƣợng các cuộc kiểm tra của NHNN tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015 ............................. 67 Bảng 3.5. Số lƣợng sai phạm đƣợc phát hiện trong công tác kiểm tra của NHNN tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ....................... 68 Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 72 Bảng 3.7. Tình hình nợ xấu của các tổ chức tính dụng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2015 ............................................................................................... 73 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Chi nhánh tỉnh Lai Châu .............. 49 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức quản lý bằng công cụ thanh tra, 51kiểm tra giám sát ngân hàng ......................................................................................... 51
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và vận hành theo cơ chế thị trƣờng của nền kinh tế nƣớc ta trong những năm qua đã tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam qua việc từng bƣớc mở cửa thị trƣờng ngân hàng và tự do hóa các giao dịch tài chính, tiền tệ. Với sự gia nhập thị trƣờng của nhiều Ngân hàng thƣơng mại cổ phần, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính,các quỹ tín dụng nhân dân và nhiều tổ chức tài chính vi mô khác đã làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng trở lên sôi động và cạnh tranh gay gắt. Nhiều công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ tài chính phái sinh đƣợc đƣa vào sử dụng ngày càng đa dạng, phức tạp đã gây nên những nguy cơ rủi ro cho cả hệ thống tài chính. Vài năm trở lại đây, nhiều vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng đã gây thất thoát cho nhà nƣớc hàng nghìn tỷ đồng. Quy mô các vụ việc ngày càng lớn, thủ đoạn tinh vi và có sự cấu kết chặt chẽ của những cán bộ ngành ngân hàng. Trong bối cảnh đó, công tác kiểm tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Trung ƣơng (NHTW) đang đứng trƣớc nhiều thách thức, khó khăn để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả. Những năm gần đây, hoạt động kiểm tra, kiểm tra, giám sát nói chung và hoạt động kiểm tra nói riêng của ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ. Tuy nhiên, với tình hình diễn biến phức tạp của hoạt động ngân hàng, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi mà nợ xấu đang là vấn đề thời sự thì hoạt động kiểm tra, kiểm tra,giám sát ngân hàng càng phải đƣợc phát huy tính hiệu quả trong công tác quản lý. Song thực tế cho thấy, hoạt động của kiểm tra, kiểm tra giám sát của ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Vậy đâu là những khó khăn vƣớng mắc, bất cập trong quá trình kiểm tra, kiểm tra, giám sát các TCTD trên địa bàn thành phố Lai Châu? Giải pháp nào để tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc, bất cập đó? Từ thực tiễn làm công tác kiểm tra, kiểm tra, giám sát tại ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Lai Châu, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của NHNNVN Chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh” làm luận văn thạc sỹ, nhằm làm rõ hơn ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn,
- 2 góp phần đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động cụ thể đồng thời đề xuất giải pháp đổi mới toàn diện, nâng cao chất lƣợng kiểm tracủa Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các TCTD trên địa bàn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tính dụng trên địa bàn tỉnh. 2.1. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Trung ƣơng đối với các tổ chức tín dụng. - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tính dụng trên địa bàn tỉnh. - Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các hoạt động trong công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. - Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Lai Châu. 3.2.2. Phạm vi thời gian Nghiên cứu sử dụng thông tin thứ cấp từ năm 2013 đến năm 2015 trong quá trình phân tích.
- 3 3.2.2. Phạm vi nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu về các nội dung trong hoạt động kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng là trên địa bàn tỉnh, bao gồm hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. 4. Đóng góp mới của luận văn - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh từ nhiều khía cạnh khác nhau. - Một số giải pháp khả thi, sát thực đƣợc gợi ý nhằm nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra của NHNNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh. - Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho NHNNVN Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng có điều kiện tƣơng đồng; làm tƣ liệu cho các nhà quản lý kinh tế, nhà lập sách. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với các tổ chức tín dụng . Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lƣợng công tác kiểm tra của Ngân hàng NNVN chi nhánh tỉnh Lai Châu đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Chương 4: Một số giải pháp
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Nhà nước Cuối thế kỷ 18, khi mà hệ thống NHTM phát triển mạnh mẽ, với nhiều ngân hàng phát hành nhiều loại giấy bạc khác nhau đã gây ra cản trở đối với quá trình phát triển kinh tế, Nhà nƣớc đã can thiệp bằng cách ban hành các đạo luật để hạn chế số lƣợng ngân hàng đƣợc phép phát hành. Lúc này, hệ thống ngân hàng đƣợc tách thành hai nhóm là các ngân hàng đƣợc phép phát hành tiền (gọi là ngân hàng phát hành) và nhóm các ngân hàng không đƣợc phép phát hành tiền (gọi là ngân hàng trung gian). Đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, để thống nhất việc phát hành, các nƣớc ban hành đạo luật chỉ cho phép một ngân hàng lớn nhất, uy tín nhất đƣợc phép phát hành còn các ngân hàng khác chuyển thành NHTM. Mặc dù vậy ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu tƣ nhân nên Nhà nƣớc không can thiệp một cách thƣờng xuyên các hoạt động tiền tệ đƣợc. Bài học đắt giá từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933 đã cho thấy Chính phủ phải điều hành đƣợc chính sách tiền tệ, phải nắm trong tay ngân hàng phát hành. Do vậy các nƣớc đã lần lƣợt quốc hữu hoá ngân hàng phát hành, trở thành ngân hàng phát hành tiền duy nhất của Chính phủ. Vì vậy, Ngân hàng Trung ƣơng ra đời từ đó.[3] Ngân hàng trung ƣơng (NHTW) là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Có sự khác biệt đặc trƣng giữa NHTW và NHTM. Sự khác biệt này thể hiện qua các điểm sau: - Thứ nhất, NHTW không hoạt động vì mục tiêu kinh doanh, mà hoạt động vì sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế. NHTW là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
- 5 - Thứ hai, NHTW không giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mà chỉ giao dịch với các NHTM và các giao dịch này để điều tiết hoạt động của hệ thống NHTM. - Thứ ba, NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, cung ứng phƣơng tiện thanh toán cho nền kinh tế. NHTW là ngân hàng duy nhất của một nƣớc trong khi đó số lƣợng NHTM rất lớn và rất phổ biến. Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.”[14] Hoạt động Ngân hàng Nhà nƣớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. - Với tƣ cách là một cơ quan của Chính phủ, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. - Với tƣ cách là NHTW, NHNN thực hiện chức năng về phát hành tiền và điều tiết lƣu thông tiền tệ, ngân hàng của các ngân hàng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. [14] 1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nhà nước * Phát hành tiền NHNN đƣợc giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc đƣợc chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành...), nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lƣu thông tiền tệ của quốc gia. Đồng tiền do NHNN phát hành là đồng tiền lƣu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cƣỡng chế lƣu hành, vì vậy mọi ngƣời không có quyền từ chối nó trong thanh toán. Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao
- 6 gồm trách nhiệm của NHNN trong việc xác định số lƣợng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng nhƣ phƣơng thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. [14], [16] * Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô, trong đó NHNN sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lƣợng tiền trong lƣu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ, đồng thời thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. [14], [16] * Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các TCTD NHNN không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng thƣơng mại, bao gồm: - Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thƣơng mại dƣới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán; - Cấp tín dụng cho các ngân hàng thƣơng mại dƣới hình thức chiết khấu lại (tái chiết khấu) các chứng từ có giá ngắn hạn do các ngân hàng trung gian nắm giữ. Việc cấp tín dụng của NHNN cho các ngân hàng thƣơng mại không chỉ giới hạn ở nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá mà còn bao gồm cả các khoản cho vay ứng trƣớc có đảm bảo bằng các chứng khoán đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHNN; - Là trung tâm thanh toán bù trừ cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại: Vì các ngân hàng thƣơng mại đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vƣợt mức tại NHNN nên có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHNN thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. Khi đó, NHNN đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ giữa các TCTD. [14], [16] * Kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng Với tƣ cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN không chỉ cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông qua các hoạt động đó, NHNN còn thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thƣờng xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo sự ốn định
- 7 trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là của những ngƣời gửi tiền, trong quan hệ với ngân hàng. [14], [16] * Thực hiện các dịch vụ tài chính cho Chính phủ Cho dù NHTW đƣợc xây dựng theo mô hình nào, độc lập hay phụ thuộc vào Chính phủ, thì ít nhiều NHTW cũng có những ảnh hƣởng và sự tƣơng tác nhất định đối với các hoạt động kinh tế tài chính của Chính phủ. Đối với mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, sự can thiệp của Chính phủ vào trong hoạt động của NHTW là rất hạn chế. Tuy nhiên, do NHTW luôn sử dụng nghiệp vụ thị trƣờng mở để điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng, mà trái phiếu Chính phủ thƣờng đƣợc mua bán trên thị trƣờng này nên hoạt động của NHTW có tác động nhất định tới chính sách tài khóa của Chính phủ. Từ đó, trong một số trƣờng hợp, hoạt động của chính sách tài khóa do Chính phủ điều hành cũng có những tác động nhất định đến hoạt động của NHTW trong mô hình này hoặc ngƣợc lại. [14], [16] Đối với mô hình NHTW phụ thuộc vào Chính phủ thì NHTW có thể đƣợc coi là một cơ quan đại diện của Chính phủ trong các dịch vụ tài chính Nhà nƣớc. Bên cạnh hoạt động của chính sách tiền tệ, NHTW cũng thực hiện thêm các hoạt động hỗ trợ Chính phủ trong việc phát hành trái phiếu CP, thực hiện vay nợ trong và ngoài nƣớc hay thực hiện thanh toán cho Chính phủ,... [14], [16] 1.1.2. Tổng quan về kiểm tra ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra ngân hàng Hoạt động kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà Nƣớc, là một trong ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là: ban hành quyết định; tổ chức quyết định và kiểm tra; kiểm tra việc thực hiện quyết định. Có thể nói rằng ở đâu có sự lãnh đạo, quản lý thì ở đó có hoạt động kiểm tra, giám sát. Thực chất kiểm tra là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét và kết luận nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng pháp chế Nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích quốc gia. [9] Theo Luật Kiểm tra 2010, kiểm tra, kiểm tra chuyên ngành là hoạt động kiểm tra, kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với
- 8 cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Theo đó NHNN thực hiện kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực ngân hàng, kiểm tra ngân hàng chính là công cụ hữu hiện giúp NHNN hoàn thành tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. [9],[14] Vậy, kiểm tra ngân hàng là hoạt động kiểm tra của NHNN thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với các TCTD trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế rủi ro và xử lý những vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, tăng cƣờng pháp chế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng của TCTD. [9] 1.1.2.2. Vai trò của kiểm tra ngân hàng Trong nền kinh tế thị trƣờng hay các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi theo cơ chế thị trƣờng, các hoạt động ngân hàng, dịch vụ tài chính có vị trí quan trọng hàng đầu. Hơn thế nữa, Nhà nƣớc ngày càng giảm sự can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ, thay vào đó là quản lý bằng pháp luật nên kiểm tra nói chung, kiểm tra ngân hàng nói riêng càng có vị trí quan trọng để NHNN thực thi có hiệu quả chức năng quản lý của mình. Cụ thể vai trò của kiểm tra ngân hàng thể hiện nhƣ sau: - Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc của NHNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định tiền tệ. [9] Trong quá trình kiểm tra, giám sát các TCTD, NHNN thực hiện việc phân tích đánh giá các khoản mục tài sản Nợ và tài sản Có của NHTM và toàn bộ hệ thống TCTD. Thông qua đó, NHNN có thể phát hiện đƣợc những điểm chƣa phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia (nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc không hợp lý gây ra tình trạng căng thẳng về cung cầu vốn của TCTD, chính sách lãi suất quá cao khiến các TCTD gặp khó khăn để mở rộng cho vay...); từ đó có cơ sở để đƣa ra các giải pháp điều chỉnh thích hợp trong việc điều hành chính sách tiền tệ, đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động thực tế. [9]
- 9 Cũng thông qua kiểm tra, giám sát, NHNN có thể phát hiện đƣợc những bất hợp lý trong cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động ngân hàng, từ đó kiến nghị các cấp có thẩm quyền hoặc bản thân NHNN tự bổ sung, sửa đổi, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động của các TCTD. - Đối với hệ thống ngân hàng, bảo đảm sự phát triển ổn định, vững chắc của toàn hệ thống, hội nhập hoạt động ngân hàng trong nƣớc với khu vực và quốc tế, phát triển thị trƣờng vốn, tăng cƣờng uy tín quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế về hoạt động ngân hàng. [9] - Đối với mỗi ngân hàng, TCTD phi ngân hàng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, phát hiện sớm những vi phạm, những lệch lạc, giúp cho ngƣời quản lý, điều hành đƣa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định, kinh doanh có hiệu quả. [9] - Đối với ngƣời dân, các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ, an toàn tài sản, tiền gửi, vay vốn hay đƣợc hƣởng các dịch vụ ngân hàng ngày càng có chất lƣợng cao. [9] 1.1.2.3. Mục đích của kiểm tra ngân hàng - Bảo đảm an toàn hệ thống các TCTD: Hoạt động kiểm tra ngân hàng thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động của TCTD góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh. [9] - Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền: Do yêu cầu thực tế đòi hỏi, sự thỏa mãn nhu cầu gặp nhau nên ngƣời gửi tiền có nơi gửi, đó là ngân hàng, và ngƣời nhận tiền gửi đƣợc phép sử dụng số tiền này để cho vay hay đầu tƣ kiếm lời, trên nguyên tắc có vay có trả kèm theo những thỏa thuận khác. Nhƣng vì một lý do nào đó dẫn đến ngƣời gửi tiền bị thiệt thòi, thậm chí bị tƣớc đoạt khi ngân hàng bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán. Để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời gửi tiền và an toàn hệ thống ngân hàng, một trong những biện pháp là NHTW phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát các TCTD. [9] Qua kiểm tra, giám sát phát hiện đƣợc những sai lầm, vi phạm nguyên tắc thể lệ chế độ của Nhà nƣớc, để từ đó ngăn chặn, kiến nghị, xử lý theo thẩm quyền, phát hiện những điểm bất hợp lý giữa các văn bản chỉ đạo với thực tế nảy sinh, qua
- 10 đó giúp cho việc ban hành các văn bản của cấp trên phù hợp với thực tế hơn. Chỉ có nhƣ vậy thì quyền lợi hợp pháp của ngƣời gửi tiền mới đảm bảo và an tâm khi gửi tiền vào bất cứ TCTD nào. [9] - Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: kiểm tra ngân hàng là công cụ, là chức năng thiết yếu quản lý Nhà nƣớc của NHNN về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. Thông qua hoạt động của mình, kiểm tra Ngân hàng thực hiện việc giám sát thƣờng xuyên và tiến hành các cuộc kiểm tra trực tiếp đối với các TCTD, nhằm phát hiện, ngăn chặn các vi phạm; kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. [9] - Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. [9] 1.1.2.4. Đối tượng của kiểm tra ngân hàng - Tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng + Các tổ chức tín dụng nhà nƣớc bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. + Các tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nƣớc và nhân dân gồm: Ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. + Các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam gồm: tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, chi nhánh của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng nƣớc ngoài đặt tại Việt Nam. - Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cấp giấy phép. - Các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. [9]
- 11 1.1.3. Công tác kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng 1.1.3.1. Sự cần thiết kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng Các tổ chức tín dụng là trung gian, là cầu nối giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời cần vay tiền. Một khi các tổ chức tín dụng mất tính ổn định sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống tài chính. Hoạt động của các tổ chức tín dụng luôn gắn liền với rủi ro, khi một tổ chức tín dụng bị vỡ nợ thì sẽ dễ dàng kéo theo sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, có một bộ phận cán bộ ngân hàng ý thức chấp hành luật pháp còn yếu, hoặc tìm cách vận dụng những kẽ hở, những điểm còn chƣa chặt chẽ của pháp luật và chính sách để mƣu lợi cho cá nhân, làm tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng, gây ảnh hƣởng xấu đến lợi ích và uy tín của nhà nƣớc, của ngành. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn và tuân thủ pháp luật của các tổ chức tín dụng, hoạt động kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng là hết sức cần thiết, vì các lý do sau: -Thứ nhất: Nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia [2] Trên cơ sở kiểm tra, giám sát hoạt động các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng, nhằm giúp NHNN tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Hoạt động kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng sẽ giúp các đối tƣợng kiểm tra ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, góp phần quan trọng tạo môi trƣờng thực thi chính sách tiền tệ quốc gia hữu hiệu. NHNN sử dụng các công cụ của mình để điều hành thị trƣờng tiền tệ nhƣ lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trƣờng mở,… để kiểm soát và điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán. Trên cơ sở đó, NHNN khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của mình, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Kiểm tra NHNN cũng giúp cho các tổ chức tín dụng hoạt động có hiệu quả hơn, giảm bớt rủi ro, phát triển lành mạnh, đảm bảo sân chơi bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng và giữ ổn định trong hoạt động kinh doanh của hệ thống các tổ chức tín dụng.[2]
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 246 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn