intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Sosua999 Sosua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

59
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó tìm các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp ở địa phương mình công tác, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.Những kết quả nêu trong luận văn chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nào khác.Những thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng. Tác giả Cam Thị Thanh Nga i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn của mình, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS Đỗ Văn Quang- người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường Đại học Thủy lợi đã truyền dạy những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi được học tập và nghiên cứu ở Trường. Những kiến thức này không chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận văn mà còn giúp tác giả rất nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học. Tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến góp ý có ý nghĩa rất quan trọng để tác giả có thể hoàn thiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ Liên đoàn lao động tỉnh Thái Nguyên, cán bộ công chức của Khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để tác giả có thể hoàn thiện luận văn. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý và Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tác giả tham gia học tập và nghiên cứu tại Trường. Tác giả xin chân thành cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN ................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................................6 1.1.1. Cán bộ ....................................................................................................................6 1.1.2 Cán bộ công đoàn ...................................................................................................6 1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn .....................................................................................7 1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ...................................................................8 1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn....................................................8 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn .......................................9 1.2.1.Nâng cao thể lực ...................................................................................................10 1.2.2. Nâng cao trí lực ...................................................................................................11 1.2.3. Nâng cao tâm lực .................................................................................................13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ........................ 14 1.3.1. Các nhân tố thuộc về bản thân người cán bộ công đoàn .....................................14 1.3.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ......................................................... 15 1.1.3. Các nhân tố thuộc về tổ chức ..............................................................................17 1.4 Kinh nghiệm và bài học nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp của một số tỉnh, thành phố ...............................................19 1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ .............................................................................19 1.4.2 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng .................................................................20 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Liên đoàn Lao động tỉnh Thái Nguyên. ...................... 21 1.5 Các công trình đã công bố liên quan đến đề tài....................................................... 21 iii
  4. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................................................... 26 2.1 Giới thiệu khái quát về Liên đoàn Lao động tỉnh Thái Nguyên ............................. 26 2.1.1 Tình hình cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Thái Nguyên ................. 26 2.1.2 Tổ chức hoạt động của Công đoàn tỉnh Thái Nguyên.......................................... 28 2.1.3 Đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................................... 31 2.2 Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ..................... 36 2.2.1 Nâng cao thể lực ................................................................................................... 36 2.2.2 Nâng cao trí lực .................................................................................................... 38 2.2.3 Nâng cao tâm lực .................................................................................................. 43 2.3 Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ..................... 47 2.3.1 Ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................................... 47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 50 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................................................... 55 3.1 Mục tiêu, phương hướng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn. ....... 55 3.1.1 Mục tiêu ................................................................................................................ 55 3.1.2 Phương hướng ...................................................................................................... 58 3.2 Cơ hội và thách thức về việc chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ công đoàn ........... 59 3.2.1 Cơ hội ................................................................................................................... 59 3.2.2 Thách thức ............................................................................................................ 60 3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ công đoàn .............. 61 3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và luân chuyển cán bộ công đoàn ........................................................................................................... 62 3.3.2 Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao sức khỏe cho cán bộ công đoàn ................... 68 3.3.3 Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lối sống cho cán bộ công đoàn .................................................................................................... 69 iv
  5. 3.3.4 Hoàn thiện chính sách bảo đảm lợi ích vật chất, tinh thần cho cán bộ công đoàn .......................................................................................................................................71 3.3.5 Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn ................................ 73 3.3.6 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn ..................................................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 78 1 Kết luận....................................................................................................................... 78 2. Kiến nghị ...................................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................82 Phụ lục: ......................................................................................................................... 84 v
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Hệ thống tổ chức công đoàn tỉnh Thái Nguyên ............................................. 26 Hình 2.2 Biểu đồ tuổi đời bình quân của cán bộ công đoàn chuyên trách.................... 33 Hình 2.3 Cơ cấu tuổi của cán bộ công đoàn không chuyên trách ................................. 35 Hình 2.4Tổng hợp đánh giá của CBCCVC-LĐ về năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công đoàn ................................................................................................................. 45 Hình 2.5 Tổng hợp phiếu hỏi cán bộ công đoàn tự đánh giá về năng lực thực hiện nhiệm vụ (200/200 phiếu trả lời) ................................................................................... 46 Hình 2.6 Cán bộ, công chức, viên chức, lao động đánh giá vai trò của cán bộ công đoàn ............................................................................................................................... 47 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu đoàn viên công đoàn tỉnh Thái Nguyên. ........................ 28 Bảng 2.2 Số lượng đoàn viên và cán bộ công đoàn khối các cơ quan HCSN ..............32 Bảng 2.3 Số lượng cán bộ công đoàn không chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 34 Bảng 2.4 Số lượng, cơ cấu độ tuổi cán bộ công đoàn không chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên (tính đến 12/2018) ............................... 35 Bảng 2.5 Tổng hợp tình hình sức khỏe của cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh .....................................................................................................36 Bảng 2.6 Trình độ học vấn của cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 38 Bảng 2.7 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp ....................................................................................................41 Bảng 2.8 Kết quả tập huấn cán bộ công đoàn không chuyên trách khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp ....................................................................................................42 vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ BCH Ban Chấp hành CBCĐ Cán bộ công đoàn CBCCVC-LĐ Cán bộ công chức viên chức lao động CĐVC Công đoàn Viên chức CĐCS Công đoàn cơ sở CĐCSTV Công đoàn cơ sở thành viên CĐ Công đoàn CNLĐ Công nhân lao động CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa HCSN Hành chính sự nghiệp LĐLĐ Liên đoàn lao động TN Thái Nguyên UBKT Ủy ban kiểm tra TTND Thanh tra nhân dân UBND Ủy ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn XHCN Xã hội chủ nghĩa viii
  9. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết đề tài “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”[1] Trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước, Đảng ta nhấn mạnh “cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng” [2]. Là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng, đội ngũ cán bộ công đoàn cũng không nằm ngoài chủ trương, chính sách đó. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: "Cán bộ là cái gốc của công việc, công việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Đối với cán bộ đoàn thể, thì theo Bác: "Cán bộ là cái vốn của đoàn thể, có vốn mới làm ra lãi, bất cứ chính sách công tác gì nếu cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi, không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn". Người từng dạy: “Cán bộ công đoàn phải giỏi cả về chính trị, thạo về kinh tế thì mới lãnh đạo được đội ngũ công nhân ngày càng phát triển lại có trình độ cả về tư tưởng văn hoá, kĩ thuật”. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng ta hiện nay, nhằm giữ vững định hướng xã hội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 1
  10. Xác định được tầm quan trọng của cán bộ, đoàn viên trong khối hành chính sự nghiệp công lập chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ ở cấp chiến lược, được coi là lực lượng tinh túy của giai cấp công nhân Việt Nam, có tính chất dẫn dắt chung CBCCVCLĐ cả nước trong việc tiên phong thực hiện chủ trương đường lối của Đảng; chính sách và pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, trong những năm qua Liên đoàn Lao động tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm đời sống, chế độ cho đối tượng này, thể hiện bằng việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn trong các cơ quan hành chính và đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam…. Hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn nói chung, dù đã được nâng lên một bước, nhưng nhing chung chưa ngang tầm đòi hỏi của nhiệm vụ công tác công đoàn trong tình hình mới; chất lượng đội ngũ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng vẫn còn những hạn chế: Trình độ, năng lực công tác của một bộ phận cán bộ, nhất là cán bộ công đoàn không chuyên trách còn yếu; tính năng động, sáng tạo của một số cán bộ công đoàn chưa cao; kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thiếu kỹ năng cần thiết nên còn lúng túng trong xử lý các mối quan hệ và tổ chức các hoạt động công đoàn; một số chưa nhiệt tình, kém tâm huyết, thiếu trách nhiệm, dành ít thời gian cho hoạt động công đoàn... dẫn đến kết quả công tác công đoàn chưa tốt. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế là vấn đề cấp bách, cần thiết đối với công đoàn tỉnh Thái Nguyên. Với những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ, với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó tìm các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp ở địa phương mình công tác, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2
  11. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, luận văn phân tích thực trạng nâng cao chất lượng và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất các phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phong trào CNVCLĐ và hoạt động công đoàn trong thời kỳ mới. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận chung về chất lượng và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua. Đề tài áp dụng phương pháp thống kê phân tích, điều tra xã hội học và phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp so sánh, đánh giá, để đưa ra kết luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi không gian: Bao gồm cán bộ chuyên trách và không chuyên trách tại Công đoàn cấp trên cơ sở, Công đoàn cơ sở là các sở, ban, ngành cấp tỉnh Thái Nguyên. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu 5 năm từ 2014 đến 2018 để phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho 5 năm tiếp theo (từ 2019-2023). 3
  12. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp; làm rõ những đặc điểm của đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. b. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây dựng, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên, rút ra những ưu điểm và hạn chế về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp. Luận văn sẽ làm rõ và đưa ra quan điểm về phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, khuyến nghị đối với cấp trên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 6. Kết quả dự kiến đạt được Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Phân tích thực trạng chất lượng và công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 7.Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương: 4
  13. Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn. Chương 2 Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn khối các cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên. 5
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Cán bộ Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[3] Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản Pháp luật tương ứng chuyên ngành điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. 1.1.2 Cán bộ công đoàn Điều 5- Điều lệ Công đoàn Việt Nam được Đại hội lần thứ XI Công đoàn Việt Nam quy định: “Cán bộ công đoàn là người được bầu vào các chức danh thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn (từ tổ công đoàn trở lên); được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam” [4] Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ, ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam xác định: “Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ viên ban chấp hành công đoàn, uỷ viên uỷ 6
  15. ban kiểm tra công đoàn, uỷ viên các ban quần chúng công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử, hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định; cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy của tổ chức công đoàn các cấp” [4]. Cán bộ công đoàn có thể chia thành 2 loại là: cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách. Điều 4, Luật Công đoàn (sửa đổi năm 2012), quy định: “Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên” [1]. Qua các khái niệm trên có thể thấy cán bộ công đoàn có một số đặc trưng khác với cán bộ Đảng, cán bộ của các cấp chính quyền, cán bộ của các đoàn thể khác nhau cụ thể : Thứ nhất, cán bộ công đoàn là đoàn viên công đoàn. Thứ hai, cán bộ công đoàn là người được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc được tuyển chọn, bổ nhiệm giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nào đó trong tổ chức công đoàn, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn. Thứ ba, cán bộ công đoàn là cán bộ quần chúng, tức là cán bộ trực tiếp làm công tác vận động, tổ chức quần chúng công nhân, viên chức, lao động hoạt động, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, viên chức, lao động. Đặc trưng này phân biệt cán bộ công đoàn với cán bộ Đảng, Nhà nước và cán bộ quần chúng khác. Thứ tư, cán bộ công đoàn trưởng thành từ phong trào quần chúng và được quần chúng tín nhiệm, lựa chọn thông qua bầu cử, nên đội ngũ cán bộ công đoàn đều là những cán bộ nhiệt tình, tâm huyết trong công tác công đoàn, có uy tín đối với đoàn viên và có kinh nghiệm vận động, tổ chức các hoạt động quần chúng. 1.1.3. Đội ngũ cán bộ công đoàn Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ khoa học... đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp. 7
  16. Đội ngũ cán bộ công đoàn là tập hợp những cán bộ công đoàn được ghi trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam, bao gồm: Những người được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành côngđoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên và là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn. 1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sức khỏe, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng, xuất phát từ vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn thể hiện ở trình độ, năng lực chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị- xã hội, phẩm chất đạo đức, phương pháp, kỹ năng hoạt động công đoàn . Chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn còn bao hàm tình trạng sức khỏe, người cán bộ cần phải có đủ điều kiện sức khỏe để thực thi nhiệm vụ, công việc được giao. Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn phải đánh giá chất lượng của mỗi cán bộ công đoàn, chất lượng mỗi cán bộ công đoàn là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ và cơ cấu, số lượng, độ tuổi của cả đội ngũ. 1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn được hiểu là nâng cao cho người cán bộ công đoàn về trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, sự hiểu biết về chính sách, pháp luật, xã hội, các phương pháp, kỹ năng hoạt động công đoàn thông qua các giải pháp nhằm phát triển nguồn cán bộ giúp họ có thể hoàn thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức. 8
  17. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn chính là nâng cao toàn diện cả 3 yếu tổ: tâm lực, thể lực và trí lực; cũng có thể hiểu là quá trình tăng về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhằm tạo ra quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ ngày càng phù hợp với nhu cầu về nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tổ chức. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn luôn có mối quan hệ gắn bó và chịu ảnh hưởng tác động với nhau. Nâng cao về số lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là tăng nguồn lao động; nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn là cải thiện sức khỏe, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cá nhân cán bộ công đoàn. 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII về tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên nghiệp, bản lĩnh, trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp , đảm bảo tính kế thừa và phát triển giữa các thế hệ, đủ sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức công đoàn đến năm 2023. Tinh thần chung của Nghị quyết đề ra đến năm 2023 là hoàn thiện hệ thống các quy định quản lý chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn từ Tổng Liên đoàn đến cơ sở, phát huy hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ công đoàn đáp ứng yêu cầu xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn lớn mạnh theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 27-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X; Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên của các trường trong hệ thống công đoàn, đội ngũ giảng viên kiêm chức và cán bộ làm công tác đào tạo ở các cấp công đoàn đủ trình độ, năng lực để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn Việt Nam tiếp cận với các thông tin và kinh nghiệm hoạt động công đoàn trên thế giới. Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động. Người cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh phải là con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của đất nước với đặc trưng cơ bản là phải vừa “hồng”, vừa “chuyên”, thể hiện cụ thể như sau: 9
  18. 1.2.1.Nâng cao thể lực Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người, là điều kiện đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động. Sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thê trên nền thể lực khỏe mạnh. Chăm sóc sức khỏe là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người. Nâng cao thể lực bao gồm việc nâng cao sức khỏe, thể chất của nguồn nhân lực. Sức khỏe không chỉ biểu hiện chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc. Sức khỏe này hàm chứa khỏe cả thể chất và tinh thần của nguồn nhân lực. Thân thể khỏe mạnh, cường tráng mới chứa đựng tâm hồn trong sáng, tinh thần sảng khoái, mới tiếp thu được kiến thức văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ tốt và lao động đạt hiệu quả cao. Nâng cao thể lực, sức khỏe là một vấn đề cần phải được coi trọng tại mỗi đơn vị, mỗi cơ quan, tổ chức. Việc nâng cao thể lực của đội ngũ cán bộ công đoàn nói riêng và đội ngũ CBCC nóichung là một yêu cầu cần thiết, bởi đội ngũ CBCC là đội ngũ lao động trí óc, thường xuyên phải hoạt động trí óc rất mệt mỏi và dễ mắc những bệnh nghề nghiệp, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và hiệu quả làm việc. Sức khỏe vừa là mục đích, đồng thời nó cũng là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu bảo vệ và nâng cao thể lực của con người là một đòi hỏi rất chính đáng mà xã hội phải đảm bảo. Bên cạnh đó, ngay từ khâu tuyển dụng công chức, tiêu chí sức khỏe cũng được quan tâm lưu ý. Một người gặp khó khăn về thể lực, tinh thần khi phải đảm nhận công việc hoặc mắc một số bệnh tật khó có thể được tuyển dụng vào các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao thể lực cho đội ngũ cán bộ công chức được biểu hiện ở việc nâng cao chất lượng môi trường làm việc, an toàn trong khi làm việc và nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ CBCC, bao gồm các tiêu chí: - Sức khỏe thể hiện sự dẻo dai về thể lực của nguồn nhân lực trong quá trình làm việc. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ được thể hiện qua trình độ hiểu biết của con người mà còn cả sức khỏe của bản thân người đó. Nếu không có sức khỏe, bao nhiêu 10
  19. kiến thức, kỹ năng cũng nằm lại trong thể xác con người đó. Có sức khỏe mới làm được việc, cống hiến được chất xám của mình. Phân loại sức khỏe nguồn nhân lực của Bộ Y tế quy định được xếp theo các mức trên cơ sở đánh giá tuyệt đối để có nhận xét định tính cho từng loại. - Thể lực hay thể chất nguồn nhân lực thể hiện vóc dáng về chiều cao, cân nặng và có thang đo nhất định. Đối với từng ngành khác nhau sẽ có yêu cầu thể chất khác nhau. Thể chất nguồn nhân lực được biểu hiện qua quy mô và chất lượng thể chất. Quy mô thể hiện số lượng người được sử dụng, thời gian nguồn nhân lực làm việc tại cơ quan, tổ chức. Chất lượng thể hiện thông qua độ tuổi và giới tính. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính là một thông số giúp mỗi cơ quan, tổ chức đánh giá được việc sử dụng và bố trí nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm giới tính, nhất là giới tính nữ thường có hạn chế ảnh hưởng đến công việc, do độ tuổi sinh đẻ, chăm sóc con nhỏ, công việc nội trợ...Độ tuổi thể hiện kinh nghiệm, bản lĩnh nhiều nhất là những người trên 40 tuổi nhưng thể lực có thể giảm sút hơn so với nguồn nhân lực có độ tuổi dưới 40, độ tuổi này có thể có sự trải nghiệm ít so với tuổi trên 40 nhưng bù lại có thể lực tốt, có khả năng xông pha tốt, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. 1.2.2. Nâng cao trí lực Trí lực (gồm nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm làm việc...). Đây là yếu tố có tính quyết định căn bản đến nâng cao năng lực làm việc, khả năng đáp ứng công việc và là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ. Trong những điều kiện như nhau, những con người khác nhau có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh chóng, cũng có người tiếp thu tốn nhiều thời gian và sức lực; ở người này có thể nhanh chóng rút ra kinh nghiệm và đạt đến trình độ điêu luyện trong khi đó, người khác chỉ đạt mức trung bình, nhớ việc. Do vậy, việc nâng cao trí lực cho đội ngũ cán bộ công đoàn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác 11
  20. và phát huy tiềm năng về mặt trí lực trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn nói riêng và nguồn nhân lực nói chung. Các tiêu chí đánh giá về trí lực của đội ngũ cán bộ bao gồm trình độ học vấn và trình độ chuyên môn; kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc: - Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn mà nguồn nhân lực có được chủ yếu thông qua đào tạo, có thể được đào tạo về ngành đó trước khi đảm nhiệm công việc. Đó là các cấp bậc học trung cấp, CĐ, ĐH và trên ĐH. Các bậc học này chủ yếu được đào tạo ngoài công việc và đào tạo lại trong công việc họ đang thực hiện thông qua các lớp tập huấn hay bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ... Bất kỳ một vị trí, công việc nào đều có yêu cầu thực hiện công việc ứng với t nh độ chuyên môn nhất định. - Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ: là khả năng ứng xử và giải quyết công việc. Khả năng này bộc lộ thông qua sự hiểu biết, nhận thức và rèn luyện để có kỹ năng giải quyết công việc. Kỹ năng này hình thành có sự trải nghiệm thực tế hay còn gọi là điều kiện hình thành kỹ năng làm việc của nguồn nhân lực. Vì thế có những cán bộ được đào tạo như nhau nhưng có kỹ năng làm việc không hoàn toàn giống nhau và kỹ năng được nâng lên thông qua quá trình thực hiện thao tác trực tiếp trong công việc. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công đàoncần có: kỹ năng quản lý; kỹ năng ứng xử và giao tiếp; kỹ năng thuyết phục, vận động quần chúng; kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng tin học... - Kinh nghiệm làm việc: thểhiện sựtrải nghiệm trong công việc qua thờigian làm việc. Những người có nhiều kinh nghiệm làm việc có thể giải quyết công việc thuần thục và nhanh hơn người ít kinh nghiệm. Kinh nghiệm làm việc kết hợp với trình độ và kỹ năng xử lý trong công việc tạo thành ưu điểm của mỗi người cán bộ, công chức. Khả năng sáng tạo là vô tận, năng lực của con người thể hiện tư duy trong việc đưa ra các sáng kiến, các ý tưởng và có các quyết định nhanh nhạy linh hoạt trong giải quyết các vấn đề. Khả năng này không phụ thuộc vào lứa tuổi hay giới tính. Do đó, một con người vừa có khả năng sáng tạo, vừa có kinh nghiệm trong công việc thì có thể có kỹ năng làm việc vượt trội hơn và là tài sản quý giá của tổ chức. Khai thác trí lực của con người hoàn toàn phụ thuộc vào tổ chức mà trong đó các cấp quản trị là quan trọng nhất. Các yếu tố này không thể mang ra cân, đo, đếm bằng định lượng cụ thể. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2