Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc
lượt xem 4
download
Luận văn phân tích về mặt thực nghiệm hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trên cơ sở đó, đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÁI DUY PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - NĂM 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THÁI DUY PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số:60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh THÁI NGUYÊN - NĂM 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Duy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ....................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá ........... 5 1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................. 5 1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế ......................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá ...... 20 1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 22 1.2.2. Ứng dụng mô hình gravity trong phân tích xuất khẩu .................. 14 1.2.3. Một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại ...... 21 1.3. Những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá .............................. 18 1.3.1. Tổng sản phẩm quốc nội ............................................................... 19 1.3.2. Dân số ............................................................................................ 19 1.3.3. Khoảng cách về địa lý ................................................................... 19 1.3.4. Tiếp giáp với biển ......................... Error! Bookmark not defined. 1.3.5. Độ mở của nền kinh tế .................................................................. 20 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 28 2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 28 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 28 2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................ 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- iv 2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................. 31 Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU ..................................................................................................... 34 HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC ...................... 34 3.1. Tổng quan về thị trường Trung Quốc .............................................. 34 3.1.1. Giới thiệu về thị trường Trung Quốc ............................................ 34 3.1.2. Chính sách thương mại của Trung Quốc ...................................... 35 3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc.... 38 3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. 38 3.2.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. ...... 39 3.2.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. ........................................................................... 40 3.2.4. Năng suất và quy mô xuất khẩu .................................................... 41 3.2.5. Chỉ số tiềm năng thương mại ....................................................... 41 3.3. Phân tích hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc ............................................................................................. 43 3.3.1. Chỉ số bổ sung thương mại ........................................................... 43 3.3.2. Mô hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. .................................... 44 3.4. Thành công, hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc .............................................. 47 3.4.1. Thành công .................................................................................... 47 3.4.2. Hạn chế .......................................................................................... 48 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 50 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC .......... 54 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Trung Quốc ..................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- v 4.2. Quan điểm, định hướng về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc ............................................................................................. 58 4.2.1. Quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước ta ........................... 58 4.2.2. Định hướng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc ........................................................................................................ 59 4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc .............................................. 60 4.3.1. Giải pháp chung ............................................................................ 61 4.3.2. Giải pháp từ phía nhà nước ........................................................... 61 4.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .................................................... 69 KẾT LUẬN ............................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt Khu vực mậu dịch tự do AFTA ASEAN Free Trade Area ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông ASEAN Asian Nations Nam Á EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội International Monetary IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế Fund North American Free Trade Hiệp định mậu dịch Tự do NAFTA Agreement Bắc Mỹ Standard International Danh mục tiêu chuẩn ngoại SITC Trade Classification thương South Asian Association Hiệp hội Hợp tác Khu vực SAARC for Regional Cooperation Nam Á Trade Complementarity TCI Chỉ số bổ sung thương mại Index Trans-Pacific Partnership Hiệp định Đối tác xuyên Thái TPP Agreement Bình Dương United Nations Statistics Cơ quan thống kê của Liên UNSD Division hợp quốc WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cơ bản ............................................................ 34 Bảng 3.2: Thuế quan của Trung Quốc đối với hàng hóa của Việt Nam . 35 Bảng 3.3: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc ............ 38 Bảng 3.4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 39 Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc .................................................................... 40 Bảng 3.6: Năng suất và quy mô xuất khẩu các mặt hàng ....................... 41 của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ............................................. 41 Bảng 3.7: Chỉ số tiềm năng thương mại của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ............................................................................................. 42 Bảng 3.8: Chỉ số bổ sung thương mại TCI ............................................. 43 Bảng 3.9: Kết quả mô hình ..................................................................... 44 Bảng 3.10: Mức xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2014 .................................................................................... 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đã và đang bước vào một kỷ nguyên của toàn cầu hoá và khu vực hoá. Việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác liên minh, liên kết giữa các quốc gia, giữa các khu vực hiện nay đã trở thành một yếu tố khách quan, là xu thế của thời đại. Quá trình này nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài và phát huy nguồn lực nội tại của nền kinh tế trong nước để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả, nhanh chóng và bền vững. Hiện nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với rất nhiều quốc gia và khối khu vực khác nhau trên thế giới. Với một nền kinh tế đang phát triển, việc tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế giúp nước ta tận dụng và phát huy được những lợi thế so sánh của mình. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận như tăng nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việt Nam - Trung Quốc là hai nước láng giềng, đã có truyền thống hữu nghị lâu đời. Chặng đường 65 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao dù tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, quan hệ hai nước có lúc thăng lúc trầm, nhưng hợp tác hữu nghị luôn là dòng chảy chính. Trong giai đoạn hiện nay, hai nước đang đứng trước những cơ hội mới và thách thức mới, yêu cầu hai bên cùng nhau giải quyết nhằm đưa quan hệ song phương tiếp tục phát triển lành mạnh trong tương lai và đạt được nhiều thành quả thiết thực, đem lại lợi ích cho nhân dân hai nước. Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai khu vực, lớn thứ ba thế giới, theo dự báo sẽ tiếp tục đà phát triển tốc độ cao đến năm 2020, tiếp tục mở cửa hội nhập mạnh vào kinh tế khu vực và thế giới, chắc chắn sẽ tác động đến cục diện kinh tế của Việt Nam nói riêng, kinh tế thế giới nói chung. Sự phát triển tốc độ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 2 cao của nền kinh tế lớn này kéo theo sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại dẫn đến nhu cầu nhập khẩu của thị trường Trung Quốc ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, Trung Quốc được đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhiều nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này sẽ giúp Việt Nam phát triển kinh tế trong nước, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu, phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc và từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc” để giải quyết vấn đề thực tế đã nêu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2.1. Mục tiêu chung Phân tích về mặt thực nghiệm hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Trên cơ sở đó, đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tương lai. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về xuất khẩu, hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu trong xuất khẩu hàng hóa nói chung và tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước về vấn đề này; - Đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc; Phạm vi nghiên cứu: * Phạm vi về không gian Luận văn sẽ triển khai nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc tại địa bàn Việt Nam; * Phạm vi về thời gian Luận văn nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong giai đoạn từ 2000- 2014. * Phạm vi về nội dung Luận văn không nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu dịch vụ mà tập trung nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá hữu hình của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Về mặt khoa học: Đề tài hệ thống và phát triển lý thuyết xuất khẩu, hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác trên thế giới. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2000-2014. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kỹ thuật xuất khẩu hàng hóa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 4 - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc. - Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong tương lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng hoá 1.1.1. Các khái niệm có liên quan - Hiệu quả kỹ thuật: Hiệu quả kỹ thuật là tính hiệu quả của việc sử dụng một tập hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra một sản lượng nhất định. Chẳng hạn một công ty được cho là có hiệu quả về mặt kỹ thuật nếu công ty đó sản xuất ra sản lượng tối đa từ việc sử dụng số lượng tối thiểu các yếu tố đầu vào như lao động, vốn và công nghệ. - Mức xuất khẩu thực tế: mức xuất khẩu thực tế là mức xuất khẩu hiện tại trong điều kiện xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại và rào cản thương mại hiện đang được áp dụng. Số liệu thống kê về mức xuất khẩu thực tế của một quốc gia thường được các cơ quan thống kê công bố hoặc có thể được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Mức xuất khẩu tiềm năng (tiềm năng suất khẩu): Mức xuất khẩu tiềm năng có thể hiểu là mức xuất khẩu tối đa mà một quốc gia có thể đạt được trong trường hợp điều kiện lý tưởng và không có bất cứ rào cản thương mại nào. Nói cách khác đây là việc ước tính mức xuất khẩu giả định trong trường hợp điều kiện lý tưởng. Phần chênh lệch giữa mức xuất khẩu thực tế và mức xuất khẩu tiềm năng chính là phần phi hiệu quả kỹ thuật. Nói cách khác sự chênh lệch này chính là tiềm năng xuất khẩu chưa được khai thác. - Hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu: được hiểu là tỷ số giữa mức xuất khẩu thực tế và mức xuất khẩu tiềm năng. Khái niệm này dựa trên ý tưởng về hiệu quả kỹ thuật trong kinh tế học sản xuất (Farell, 1957). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 6 1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế 1.1.2.1. Lý thuyết về chủ nghĩa trọng thương Lý thuyết này được coi là lý thuyết thương mại quốc tế đầu tiên, bắt đầu từ thế ký XVI và kết thúc vào thế kỷ XVIII. Ở thời kỳ này, vàng và bạc được lưu hành với đồng tiền thanh toán trong thương mại quốc tế và là thước đo tài sản của mọi quốc gia. Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương, một quốc gia muốn giàu có và phồn vinh thì thì quốc gia đó phải tích luỹ nhiều vàng và bạc. Để tích luỹ được nhiều vàng bạc thì quốc gia cần coi trọng xuất - nhập khẩu, phát triển thương nghiệp. Theo đó, quốc gia cần phải sản xuất và xuất khẩu càng nhiều càng tốt, đồng thời hạn chế nhập khẩu ở mức tối thiểu nhằm được thặng dư trong cán cân thương mại. Lý giải cho vấn đề này đó là một quốc gia xuất khẩu sang phần còn lại của thể giới nhiều hơn nhập khẩu từ phần còn lại của thế giới sẽ nhận được sự thanh toán từ phần còn lại của thế giới dưới hình thức là vàng, bạc. Điều này giúp gia tăng sản lượng trong nước, giải quyết việc làm cho người lao động. Các nhà trọng thương đều ủng hộ việc điều tiết của chính phủ đối với hoạt động thương mại quốc tế theo chiều hướng khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Bên cạnh đó, chủ nghĩa trọng thương còn cho rằng thương mại quốc tế không thể mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia, hay nói cách khác, một quốc gia chỉ có lợi từ thương mại trên sự hi sinh của một quốc gia khác. Chính sách kinh tế của chủ nghĩa trọng thương bị chỉ trích mạnh mẽ ở một số điểm sau: - Thứ nhất, theo nhà kinh tế học cổ điển David Hume, thặng dự trong cán cân thương mại chỉ được duy trì trong ngắn hạn. Về mặt dài hạn, không có quốc gia nào duy trì được thặng dư trong cán cân thương mại. - Thứ hai, theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về nền kinh tế thế giới cho rằng sự giàu có của thế giới là cố định nên nếu một quốc gia thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 7 được lợi ích từ thương mại quốc tế thì quốc gia kia phải chịu thiệt từ thương mại. Quan điểm này không được Adam Smith thừa nhận vì theo Adam Smith, sự giàu có của thế giới không phải cố định, thương mại quốc tế cho phép các quốc gia tận dụng những lợi thế chuyên môn hoá và phân công lao động để tăng năng suất lao động và gia tăng sản lượng của thế giới. - Thứ ba, hiểu sai về khái niệm “tài sản quốc gia”. Ngày nay, chúng ta cho rằng vàng bạc chỉ là một phần nhỏ của tài sản trong nước. Điều quan trọng hơn là liệu chúng ta có đủ hàng hoá để thoả mãn nhu cầu con người hay không và nhất là chúng ta có đủ tài nguyên sản xuất để luôn luôn có được số hàng hoá ấy. Nhưng vào thời đó, người ta lại chỉ coi tiền là tài sản quốc gia mà tiền ở đây chính là vàng bạc - đá quý, còn tiền giấy chưa được sử dụng nhiều. Lý thuyết trọng thương về thương mại quốc tế có thể được tóm tắt như sau: - Đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế - Chính phủ can thiệp sâu vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngoại thương: Lập ra hàng rào thuế quan, có chính sách bảo hộ các ngành sản xuất trong nước đó là tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. - Việc giao thương với nước ngoài chỉ phục vụ cho lợi ích quốc gia của mình. Một quốc gia chỉ có lợi nhờ mậu dịch trên sự hy sinh của một quốc gia khác. Mặc dù còn có nhiều hạn chế về quan điểm, tư tưởng kinh tế nhưng lý thuyết này đã khẳng định vai trò của thương mại quốc tế, vai trò can thiệp của Nhà nước vào kinh tế. Những quan điểm đó vẫn có giá trị hiện nay. 1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith Nền kinh tế ở các nước Tây Âu đã có những thay đổi đáng kể từ giữa thế kỷ thứ XVIII: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 8 - Từ xã hội nông nghiệp đơn giản phát triển thành một xã hội kinh tế phức tạp. - Ở nước Anh, công nghiệp phát triển. Cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ đã làm thay đổi nước này từ một nền kinh tế kỹ nghệ tại gia sang một nền kinh tế với những công xưởng dựa vào sức máy và hơi nước. Tư sản công nghiệp có vị trí rất quan trọng thay cho vị trí của thương nhân thời gian trước đây. - Mậu dịch đã được mở rộng ra phạm vi toàn quốc và toàn cầu, những sản phẩm xuất khẩu mới đa dạng hơn như vải dệt, vật dụng bằng sắt, sản phẩm da thuộc thay thế cho một số mặt hàng khác như len, lúa mì. - Hệ thống các ngân hàng phát triển, hệ thống thương phiếu ra đời và tiền tệ đã bắt đầu phát hành. - Một quốc gia đã mạnh sẽ không cần dùng đến các biện pháp nhằm tăng cường quyền lực như trước mà vai trò đó được chuyển vào tay cá nhân. Các doanh nghiệp có quyền tự quyết các vấn đề như sản xuất cái gì, sản xuất bằng phương pháp nào và định giá ra sao. Các doanh nghiệp không phải chịu sự kiểm soát của các chính quyền địa phương hay quân đội như trước đây nữa. Vào cuối thế kỷ XVIII, Adam Smith xây dựng khái niệm về thương mại quốc tế mà theo đó các bên tham gia thương mại đều có lợi. Ban đầu ý định của Adam Smith là bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về thương mại quốc tế và đưa ra trường hợp về thương mại tự do. Ông đã bắt đầu bằng một việc đơn giản là cho hai quốc gia thương mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai đều có lợi từ thương mại quốc tế. Khái niệm về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith được đưa ra như sau: Một quốc gia được cho là có lợi thế tuyệt đối về sản xuất một loại hàng hoá nào đó nếu quốc gia đó sản xuất hiệu quả hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác trong việc sản xuất hàng hoá đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 9 Ông cũng cho rằng, Chính phủ không cần can thiệp vào các hoạt động mậu dịch quốc tế mà để các hoạt động này được tự do. Ở góc độ lợi ích kinh tế và trong tương lai dài hạn thì đây là một quan điểm tích cực, trái ngược với quan điểm của phái trọng thương là Chính phủ cần can thiệp vào các hoạt động mậu dịch quốc tế. Theo quan điểm của Adam Smith, hai quốc gia khi tham gia mậu dịch với nhau là tự nguyện và cả hai đều cùng có lợi. Cơ sở mậu dịch giữa hai quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối mà ở đây là chi phí sản xuất thấp hơn. Ví dụ, quốc gia A có lợi thế tuyệt đối về một sản phẩm X nào đó và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm Y. Trong khi, quốc gia B có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm Y và không có lợi thế tuyệt đối về sản phẩm X. Lúc này cả hai quốc gia đều có thể có lợi nếu quốc gia A chỉ chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm X và quốc gia B chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm Y và hai quốc gia tự nguyện trao đổi với nhau. Như vậy, theo cách làm này, tài nguyên của mỗi quốc gia sẽ được sử dụng hiệu quả hơn và sản phẩm hai nước xuất khẩu được sẽ tăng lên. Lợi ích thu được từ chuyên môn hoá chính là phần tăng lên này. 1.1.2.3. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo Theo Adam Smith, để thương mại mang lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia thì mỗi một quốc gia tham gia thương mại phải có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất ít nhất một loại hàng hoá mà quốc gia đó có thể xuất khẩu sang nước khác. Tuy nhiên, nếu một quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất tất cả mọi hàng hoá và quốc gia kia không có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất bất kỳ loại hàng hoá nào thì điều gì sẽ xảy ra. Nhà kinh tế học người Anh gốc do thái – David Ricardo (1772-1823) đã xây dựng một nguyên lý có thể chứng minh được rằng ngay cả khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn hẳn quốc gia kia trong việc sản xuất mọi loại hàng hoá thì thương mại vẫn có thể xảy ra giữa hai quốc gia và mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 10 Trong vài thế kỷ gần đây, giả thuyết về lợi thế so sánh được cho là một trong những lý do chủ yếu giải thích nguồn gốc của thương mại quốc tế và nhất là giải thích về hiện tượng thu nhập và tốc độ tăng trưởng cao của các nền kinh tế mở một cách rất thuyết phục. Lý thuyết này đã chứng minh rằng không phải là sự khác biệt tuyệt đối về khả năng của các quốc gia trong việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà là sự khác biệt một cách tương đối (Deardorff, 2011). Vì vậy, nếu một quốc gia sản xuất một loại hàng hoá nào đó hiệu quả hơn so với bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới thì quốc gia đó vẫn có thể có lợi ích từ thương mại thông qua việc nhập khẩu hàng hoá đó và xuất khẩu hàng hoá mà quốc gia đó sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia bằng cách tập trung xuất khẩu những hàng hoá mà họ sản xuất có hiệu quả một cách tương đối và nhập khẩu những hàng hoá từ các quốc gia sản xuất những hàng hoá đó hiệu quả một cách tương đối cũng có thể nâng cao phúc lợi của mình. Liệu rằng lý thuyết lợi thế so sánh có thể giải thích được hiện tượng thương mại ngày nay hay không thì đã có rất nhiều ý kiến trái chiều. Có ý kiến cho rằng lợi thế so sánh dựa vào nguồn lực trong nước là chủ yếu thì không còn phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự thay đổi như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay. Về thực tế, những yếu tố sản xuất, ý tưởng, công nghệ, hàng hóa, dịch vụ ngày càng có tính di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác, nó hoàn toàn trái ngược với cách tiếp cận truyền thống của mô hình thương mại dựa trên lợi thế so sánh. Do đó, xét ở một mức độ nào đó thì sự thay đổi về mô hình thương mại trong những thập niên gần đây có thể được giải thích nhờ lợi thế so sánh. Về vấn đề tư vấn chính sách xoay quanh lý thuyết lợi thế so sánh, hiện nay vẫn còn khá nhiều tranh cãi. Lý thuyết chỉ ra rằng việc can thiệp vào lợi thế so sánh, ngay cả khi chính phủ hỗ trợ cho các lĩnh vực mà quốc gia có lợi thế so sánh tự nhiên, có thể làm giảm lợi ích từ thương mại hoặc thậm chí gây ra tổn thất (Deardorff, 2011). Mặt khác, trong nghiên cứu của Rodrik (2009) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- 11 đã chỉ ra rằng ngay cả những chính sách nói chung, không tập trung vào bất kỳ lĩnh vực cụ thể nào, có thể ảnh hưởng đến điều kiện phát triển của một số hoạt động nhiều hơn so với ảnh hưởng đến một số hoạt động khác. Lý thuyết của David Ricardo cho rằng lợi thế so sánh có nguồn gốc cảu lợi thế so sánh từ năng suất lao động. Một quốc gia có lợi thế so sánh về một hàng hoá nào đó nếu quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí cơ hội thấp hơn so với quốc gia khác. Mô hình Ricardo là dựa trên một số giả định sau đây: - Thế giới chỉ có 2 quốc gia và 2 hàng hoá. Giả định này nhằm mục đích đơn giản hoá mô hình, tạo thuận lợi cho việc phân tích. - Yếu tố lao động là duy nhất tại mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có một lực lượng lao động cố định và tất cả số lao động này đều được sử dụng và hoàn toàn đồng nhất. - Lao động có thể di chuyển được giữa các ngành trong phạm vi một quốc gia. - Chi phí đơn vị sản xuất là hằng số. Do đó, số lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị hàng hoá là không đổi, bất kỳ số lượng hàng hoá được sản xuất ra. - Nền kinh tế được đặc trưng bởi cạnh tranh hoàn hảo. - Thương mại tự do diễn ra giữa các quốc gia. - Chi phí vận chuyển nội bộ và bên ngoài bằng không. - Trình độ công nghệ là cố định cho cả hai quốc gia. 1.1.2.4. Lý thuyết Heckscher~Ohlin Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo vẫn chưa giải thích được điều gì đã tạo ra lợi thế so sánh và lý thuyết này cũng không giải thích được tác động của thương mại đối với phân phối thu nhập trong phạm vi một quốc gia. Hai nhà kinh tế học người Thụy Điển là Heckscher và Ohlin trong thập niên 20 và 30 của thế kỷ XX đã xây dựng mô hình lý thuyết tỷ lệ các yếu tố mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn