Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên
lượt xem 5
download
Đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về hiệu quả của phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn TP Thái Nguyên để THT, HTX ngày càng được quan tâm và phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ VÂN PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ VÂN PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại Thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của nhiều tổ chức, cá nhân, của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: PGS.TS. Trần Chí Thiện - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Phòng Đào tạo, các Thầy Cô giáo Khoa Quản lý - Luật Kinh tế thuộc Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh Thái Nguyên, UBND, Liên minh Hợp tác xã Thái Nguyên, các cán bộ của Tổ hợp tác, Hợp tác xã và các hộ dân thuộc Thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Vân
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ .................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn .......................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4 Chương 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ ...................................................................................... 5 1.1. Lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã ................................................. 5 1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác và hợp tác xã ................................................................. 5 1.1.2. Khái niệm và vai trò của phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè........................................................................................ 13 1.1.3. Nội dung phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè ......... 19 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè........................................................................................ 22 1.2. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh .............................................................................................. 25 1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh trên thế giới .......................................................................... 25 1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh ở Việt Nam ..................................................................................................... 29 1.2.3. Những bài học kinh nghiệm đối với TP Thái Nguyên ................................... 35
- iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 39 2.2. Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 39 2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống ...................................................................... 39 2.2.2. Phương pháp tiếp cận từ dưới lên .................................................................. 39 2.2.3. Phương pháp tiếp cận từ trên xuống .............................................................. 39 2.2.4. Phương pháp tiếp cận liên kết theo chiều ngang ............................................ 39 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 40 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 40 2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu .................................................. 41 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................... 41 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sự phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................... 45 2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã ............ 45 2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã ........... 45 2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã ......... 46 2.4.4. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ............... 48 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP THÁI NGUYÊN ............ 49 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên .................. 49 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 49 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên ............................................. 52 3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các vùng chè TP Thái Nguyên ....................... 58 3.2. Tình hình phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên .................................................................................. 59 3.2.1. Khái quát quá trình phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại Thái Nguyên............................................................................. 59 3.2.2. Sự phát triển của tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè được điều tra tại TP Thái Nguyên .................................................................. 62
- v 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, HTX ......................................................................................................... 77 3.4. Đánh giá chung về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ............................................................... 80 3.4.1. Những thành tựu đạt được .............................................................................. 80 3.4.2. Những khó khăn, hạn chế ............................................................................... 82 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 83 Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ TẠI TP THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 85 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xă trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................... 85 4.1.1. Quan điểm, định hướng về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã chè tại TP Thái Nguyên ................................................................................................... 85 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 87 4.1.3. Mục tiêu phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong thời gian tới ........................ 88 4.2. Giải pháp để phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên ....................................................................... 89 4.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, vận động cán bộ và các hộ sản xuất kinh doanh chè tham gia phát triển HTX ............................................................... 89 4.2.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã ............ 89 4.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ ..................................................... 90 4.2.4. Giải pháp quản lý tài chính hợp tác xã tại các vùng chè ................................ 91 4.2.5. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý THT, HTX, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các thành viên, tổ viên THT, hợp tác xã tại các vùng chè trên địa bàn Thành phố ............................ 91 4.3. Một số đề xuất và kiến nghị ........................................................................... 92 4.3.1. Đối với trung ương ......................................................................................... 92 4.3.2. Đối với địa phương ........................................................................................ 92 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98 PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................ 100
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ ĐVT : Đơn vị tính TP : Thành phố THT : Tổ hợp tác HTX : Hợp tác xã UBND : Uỷ ban nhân dân VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam Global GAP : Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc UTZ : Chương trình phát triển bền vững cho Cà phê, Cacao và Chè, hợp tác cùng các thương hiệu hiện có CPNL : Chi phí nguyên liệu TDTT : Thể dục thể thao TC,CĐ : Trung cấp, Cao đẳng ĐH : Đại học BQ : Bình quân KH, CN : Khoa học, Công nghệ SXKD : Sản xuất kinh doanh
- vii DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ Bảng: Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ................... 43 Bảng 3.1. Bảng tổng hợp diện tích chè của các xã thuộc TP Thái Nguyên ........ 58 Bảng 3.2. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn TP Thái Nguyên ..................... 62 Biểu 3.3. Số lượng và trình độ của các hộ thành viên (xã viên), tổ viên tham gia THT, HTX năm 2016 .................................................................... 63 Bảng 3.4. Diện tích chè của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên .............. 64 Bảng 3.5. Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của THT, HTX chè TP Thái Nguyên .................................................................. 66 Bảng 3.6. Tình hình sử dụng lao động tại các THT, HTX chè năm 2016 ........... 67 Bảng 3.7. Quy mô vốn của hộ thành viên tham gia THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên .................................................................................. 68 Biểu 3.8. Năng suất chè búp tươi của hộ tham gia THT, HTX ......................... 69 Biểu 3.9. Sản lượng chè búp tươi của THT, HTX trên địa bàn TP Thái Nguyên ... 70 Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD của THT, HTX chè của TP Thái Nguyên năm 2016 ................................................................. 71 Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở TP Thái Nguyên (%) ... 73 Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của THT, HTX chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên .................................. 75 Bảng 3.13. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ................... 78 Đồ thị: Đồ thị 3.1. Diện tích chè theo giống chè của các tổ viên THT và các thành viên HTX ............................................................................................... 65
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, mang nặng tính tự cung tự cấp. Trong nông nghiệp, các đơn vị kinh tế phần lớn là các hộ nông dân nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, năng lực cạnh tranh yếu kém, nhất là trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã của những người sản xuất kinh doanh riêng lẻ là xu thế tất yếu khách quan không chỉ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh trên thị trường cho sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà thông qua hợp tác xã, nhà nước còn có thể dễ dàng thực hiện các chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn thực hiện giảm nghèo, công bằng và tiến bộ xã hội, doanh nghiệp còn có thể dễ dàng hợp tác với người sản xuất nhỏ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Từ khi Luật Hợp tác xã ra đời, đặc biệt là sự đổi mới của Luật Hợp tác xã năm 2012, với hệ thống hành lang pháp lý rõ ràng hơn trước, đã làm cho bản chất hợp tác xã thay đổi theo hướng tích cực, nhờ đó tạo điều kiện cho các loại hình hợp tác xã ngày càng phát triển. Xuất phát từ đặc thù của từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới các tổ hợp tác, hợp tác xã của chính quyền các cấp, việc chuyển đổi các tổ hợp tác, hợp tác xã đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác xã hoạt động rất hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của các thành viên. Ở các vùng chè trong cả nước, nhất là các vùng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, do đặc trưng của sản phẩm chè mang tính hàng hóa rất cao, để đáp ứng các đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế, các tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ đã ra đời và phát huy ngày càng tốt hơn vai trò của mình. Các tổ hợp tác, hợp tác xã đã trở thành nòng cốt trong xây dựng nông thôn mới ở các xã vùng chè. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các tổ hợp tác, hợp tác xã ở các vùng chè tỉnh Thái Nguyên còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: quy mô còn nhỏ, cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị còn lạc hậu, nguồn vốn còn hạn hẹp, sản phẩm hàng hóa chưa phong phú đa
- 2 dạng, chất lượng chưa cao, chưa thực sự đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm. Những hạn chế, yếu kém đó tồn tại do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan đã tác động đến sự phát triển của các tổ hợp tác, hợp tác xã. Việc tìm ra nguyên nhân cụ thể ảnh hưởng đến sự phát triển của THT, HTX và cách khắc phục để THT và HTX ngày càng phát triển là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. THT và HTX phát triển sẽ tác động đến sự phát triển cả về đời sống kinh tế và xã hội của người dân trên địa bàn. Đã có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và cũng có một số công trình đưa ra giải pháp hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã của huyện Đồng Hỷ; nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên. Vì vậy, “Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên” là một đề tài Luận văn Thạc sỹ có tính cấp thiết cao, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Cung cấp những bằng chứng khoa học về hiệu quả của phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn TP Thái Nguyên để THT, HTX ngày càng được quan tâm và phát triển bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại các vùng chè. - Phân tích thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016. - Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh tại TP Thái Nguyên.
- 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã tại các hộ thành viên, tổ viên trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên. 3.2. Đối tượng thu thập thông tin Đối tượng thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu là các tổ hợp tác, hợp tác xã, các tổ viên tổ hợp tác, các thành viên hợp tác xã tại các vùng chè trên địa bàn TP Thái Nguyên. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn TP Thái Nguyên (chưa bao gồm những xã mới sát nhập từ huyện Phú Lương và Đồng Hỷ). - Về thời gian: Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2014 - 2017. Số liệu sơ cấp: Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chè của THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên giai đoạn năm 2014 - 2016. Đề xuất các phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2025. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên. 5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 5.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn Nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè ở TP Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung theo hướng bền vững. Kết quả nghiên cứu là những bằng chứng khoa học để khẳng định hiệu quả kinh tế xã hội cũng như sự cần thiết phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
- 4 5.2. Những đóng góp của luận văn - Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè gồm một số khái niệm cơ bản, vai trò của THT, HTX; nội dung phát triển THT, HTX, và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển THT, HTX trong sản xuất kinh doanh chè; có chú trọng đến tính đặc thù của ngành chè. - Luận văn đã phân tích rõ tình hình phát triển THT, HTX chè ở Thành phố Thái Nguyên, hiệu quả kinh doanh của THT, HTX chè; phân tích tác động của một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX. - Một số giải pháp đề xuất nhằm tiếp tục phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên đã được đề xuất, làm căn cứ cho địa phương trong công tác quản lý sự phát triển của kinh tế tập thể trong sản xuất, kinh doanh chè trên địa bàn, góp phần đưa cây chè thực sự là cây làm giầu chủ lực trên địa bàn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành bốn chương: Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất kinh doanh chè tại TP Thái Nguyên.
- 5 Chương 1 LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÈ 1.1. Lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác và hợp tác xã 1.1.1.1. Khái niệm tổ hợp tác, hợp tác xã * Khái niệm về tổ hợp tác Với xu thế hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế thế giới thì việc nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của một tổ chức, cá nhân cụ thể. Nhu cầu tiêu thụ của thị trường thì ngày càng cao, để đáp ứng được nhu cầu này đòi hỏi sản phẩm làm ra phải đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý. Mà người quyết định giá cả thường là những người có hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô rộng lớn, điều này sẽ gây thiệt thòi cho những người có quy mô hoạt động nhỏ lẻ (theo nền kinh tế thị trường thì những người này là người chấp nhận giá). Với quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình, điều này sẽ gây thiệt hại về lợi ích kinh tế, đòi hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn, để mang lại hiệu quả kinh tế chung cao hơn. Đại đa số người nông dân, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, không thể hoặc không đủ khả năng tham gia cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, nông dân chúng ta cần liên kết, hợp tác với nhau dựa trên những nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, tự chủ và cùng có lợi. Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí sản xuất, thời gian, công sức của người lao động. Hơn nữa, khi nền kinh tế ngày càng chuyên môn hóa cao thì kinh tế hộ ngày càng gặp nhiều khó khăn, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Để giải quyết những khó khăn trên thì các hộ kinh tế phải hợp tác với nhau và cũng chính lúc này tổ hợp tác ra đời.
- 6 Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á thì “ Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, của từ ba cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong mối quan hệ dân sự”. Theo Bộ luật dân sự 2005 thì Tổ hợp tác là chủ thể trong quan hệ dân sự được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) giữa ba cá nhân trở lên, cùng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và chịu trách nhiệm. Tổ hợp tác là chủ thể của quan hệ dân sự trong những hoạt động đó (Điều 120 - Bộ luật dân sự). Điều 1 Nghị định 151/2007 quy định: “Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm”. Bộ luật dân sự và Nghị định 151/2007/NĐ-CP đều không đưa ra khái niệm tổ hợp tác mà chỉ đưa ra các tiêu chí, điều kiện để trở thành tổ hợp tác: Khi 3 cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm và việc hợp tác được xây dựng trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp, xã phường thị trấn. Vậy chúng ta có thể hiểu khái quát: Vậy, tổ hợp tác là một hình thức kinh tế hợp tác phổ biến ở Việt Nam, bao gồm tối thiểu ba cá nhân có điều kiện sản xuất, kinh doanh tương đồng, cùng nhu cầu, phương hướng sản xuất hợp tác với nhau để phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chứng thực. Các cá nhân trong tổ hợp tác cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác dựa trên nguyên tắc sau: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng
- 7 có lợi; thống nhất các vấn đề liên quan thông qua biểu quyết theo đa số; được tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên * Khái niệm về hợp tác xã Một trong những hình thức hợp tác giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh là thành lập HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động, mức độ sử dụng dịch vụ và theo vốn cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế, bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết quả liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Có nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa nhiều khái niệm về Hợp tác xã, cụ thể: Theo Luật Đương Gia thì hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hoạt động với vai trò chủ yếu là tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng không hoạt động với vai trò chủ yếu là phát triển kinh tế mà là tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định chính trị-xã hội. Do vậy mà mô hình hợp tác xã càng trở nên được ưu tiên
- 8 khuyến khích phát triển ở Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng các cơ chế quản lý hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2003, tình hình kinh tế-xã hội nước ta đã có những bước tiến đáng kể song vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Chính vì thế Luật hợp tác xã năm 2012 ra đời đã đánh dấu những bước tiến quan trong để hoàn thiện hơn những quy định về hợp tác xã cho đúng với bản chất của nó. Khái niệm Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2003:"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. - Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã". Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”.
- 9 Từ các khái niệm về HTX ở trên chúng ta có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX như sau: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của Hợp tác xã, có toàn quyền quyết định những vấn đề của tổ chức, hoạt động và phân phối lợi ích trên cơ sở những quy định của Luật HTX và những văn bản có liên quan. HTX có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên, được đăng ký và hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một lọai hình doanh nghiệp, bình đẳng với các doanh nghiệp khác. HTX tự chủ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới. 1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã * Tổ hợp tác + Cơ cấu tổ chức của tổ hợp tác gồm các loại hình sau - Có tổ trưởng, tổ phó và kế toán (đây là loại hình có bộ máy hoàn chỉnh) - Chỉ có tổ trưởng và kế toán - Chỉ có tổ trưởng và tổ phó - Chỉ có tổ trưởng + Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác Tại Điều 2 Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác, quy định các nguyên tắc như sau: - Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi - Biểu quyết theo đa số - Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên Tổ hợp tác họp theo định kì quy định, ngoài ra có thể họp bất thường khi có phát sinh vướng mắc cần phải giải quyết, có ý kiến họp từ đa số các thành viên của tổ, của tổ trưởng, tổ phó.
- 10 * Hợp tác xã Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX, nhiều quan điểm của các nhà kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau: Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó các thành viên tự nguyện liên hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác. Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội” [5]. Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng” [5]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể.
- 11 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc” [5]. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu” [5]. Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh. Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác” [5]. Theo Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hợp tác xã như sau: Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX. Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX. Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn