intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

21
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tăng cường công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và ổn định tình hình chính trị xã hội của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------- PHẠM VĂN TRỌNG QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------- PHẠM VĂN TRỌNG QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Nữ Hoàng Anh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020 Học viên Phạm Văn Trọng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái nguyên cùng các giảng viên đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Bùi Nữ Hoàng Anh người hướng dẫn và cũng là người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn các lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đã cung cấp những thông tin thiết thực trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện đề tài. Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn khích lệ, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài luận không tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020 Học viên Phạm Văn Trọng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ...................4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................4 1.1.2. Vai trò của công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ......................5 1.1.3. Nguyên tắc quản lý về an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp ..................6 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp..........8 1.1.5. Nội dung quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp......................9 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp ........13 1.2. Kinh nghiệm quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp của một số địa phương ..........................................................................................15 1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ......................................................................15 1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai ........................................................................16 1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp đối với tỉnh Bắc Kạn ..........................................................................20 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................21
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................21 2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................21 2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................21 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................24 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................25 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................25 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn .........25 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý ATVSLĐ trong các DN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...............................................................................25 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN.....29 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ..............................29 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................29 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................31 3.1.3. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...........33 3.2. Khái quát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn ...................35 3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn ....35 3.2.2. Vị trí và chức năng ..........................................................................................36 3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn...................................................................................36 3.3. Thực trạng quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................38 3.3.1. Công tác ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ................................................................................38 3.3.2. Công tác tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ..................................................................................................42 3.3.3. Công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ................46 3.3.4. Công tác đào tạo, tập huấn và phòng ngừa, ứng phó với sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động ................................................................................51 3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động ...........56
  7. v 3.3.6. Xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động .............................................60 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................63 3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................63 3.4.2. Công tác quản lý Nhà nước về vệ sinh, an toàn lao động ...............................64 3.4.3. Người sử dụng lao động ...................................................................................68 3.4.3. Người lao động ................................................................................................71 3.5. Đánh giá chung về quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................73 3.5.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................73 3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................................75 Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................................................................77 4.1. Dự báo tình hình lao động sản xuất và an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................77 4.1.1 Dự báo tình hình phát triển doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và những vấn đề phát sinh về an toàn, vệ sinh lao động ................................................77 4.1.2. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.....................................................77 4.2. Phương hướng và mục tiêu quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................78 4.2.1. Phương hướng quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...............................................................................78 4.2.2. Mục tiêu quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến 2025 ......................................................................79 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý vệ sinh, an toàn lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...................................................................80 4.3.1. Hoàn thiện việc ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp .............................80
  8. vi 4.3.2. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động .....................................................................................83 4.3.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, tập huấn và phòng ngừa, ứng phó với sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động ..................................................................85 4.3.4. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động..............................................................................................86 4.3.5. Hoàn thiện công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ..........89 4.3.6. Tăng cường xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động ..........................91 4.4. Kiến nghị với các bên liên quan .........................................................................92 4.4.1. Đối với Bộ Chính trị, Ban bí thư Trung ương Đảng .......................................92 4.4.2. Đối với nhà nước và Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan .............................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96 PHỤ LỤC ...............................................................................................................100
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Các chữ viết tắt Ý nghĩa 1 ATLĐ An toàn lao động 2 ATVSLĐ An toàn, vệ sinh lao động 3 BC Báo cáo 4 BHTNLĐ, BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 5 BNN Bệnh nghề nghiệp 6 CBCC Cán bộ công chức 7 CP Chính phủ 8 DN Doanh nghiệp 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 HTX Hợp tác xã 11 KT-XH Kinh tế - Xã hội 12 LĐ-TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội 13 NQ Nghị quyết 14 NSNN Ngân sách nhà nước 15 QĐ Quyết định 16 QH Quốc hội 17 QLNN Quản lý nhà nước 18 TNLĐ Tai nạn lao động 19 TT Thông tư 20 TTLT Thông tư liên tịch 21 TTTT Thông tin truyền thông 22 UBND Ủy ban nhân dân
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng điều tra khảo sát lãnh đạo DN và NLĐ trong DN ............... 23 Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 ........ 31 Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tính đến 31/12/2019 ........................................................................................... 33 Bảng 3.3. Tình hình ban hành, triển khai thực hiện văn bản quản lý về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ............ 40 Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động .......................................... 41 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019........................................ 43 Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về công tác thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động................................................................................... 44 Bảng 3.7. Kết quả điều tra, thống kê tai nạn lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ................................................................................... 47 Bảng 3.8. Kết quả thống kê tình hình khám, giám định BNN của lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................................. 49 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về công tác điều tra, thống kê TNLĐ và BNN ........ 50 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện công tác tập huấn, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .......................... 51 Bảng 3.11. Tình hình doanh nghiệp và người lao động có nguy cơ bị mất an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh ............... 52 Bảng 3.12. Kinh phí dành cho công tác quản lý về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................................. 54 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo, tập huấn và phòng ngừa, ứng phó với sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động ......................... 55 Bảng 3.14. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về thực hiện an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ............. 57 Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động ............................................................................................... 57 Bảng 3.16. Tình hình xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................................................................... 61 Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về xử lý vi phạm ATVSLĐ ..................................... 61 Bảng 3.18. Tình hình tai nạn lao động lĩnh vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 63
  11. ix Bảng 3.19. Số lượng cán bộ trong bộ máy quản lý ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 67 Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của NLĐ về NSDLĐ đối với công tác quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp ............................................................. 69 Bảng 3.21. Kết quả đánh giá của NSDLĐ về NLĐ đối với công tác quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp ............................................................. 72
  12. x DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn................................................... 29 Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của Sở LĐ-TB và XH tỉnh Bắc Kạn ...................... 35
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cùng với việc cải thiện môi trường sống, chất lượng cuộc sống tại các đô thị, các cơ sở, nhà máy sản xuất đã được quy hoạch tập trung vào những khu công nghiệp là vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Sản xuất tập trung có nhiều ưu điểm và phù hợp với xu thế phát triển, nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập, nhiều khó khăn trong công tác quản lý, nhất là khi việc xây dựng hành lang pháp lý, hệ thống chính sách còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển của thực tế. Trong các doanh nghiệp, hàng ngày, hàng giờ luôn có hàng trăm ngàn người lao động tiến hành quá trình lao động sản xuất với hàng chục ngàn máy móc thiết bị từ đơn giản đến những máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn. Quá trình lao động luôn gắn với công cụ, phương tiện lao động, môi trường làm việc, máy móc thiết bị… vì thế luôn phát sinh những mối nguy hiểm, rủi ro làm cho người lao động có thể bị tai nạn lao động, bị nhiễm và mắc các bệnh nghề nghiệp. Trong khi đó, không phải tất cả người lao động hay tất cả người sử dụng lao động đều ý thức và chấp hành nghiêm những quy định về kỹ thuật an toàn, xây dựng môi trường làm việc an toàn. Những vụ tai nạn lao động vẫn diễn ra, có thể giảm về số lượng nhưng thiệt hại về người và tài sản lại có nguy cơ tăng cao. Tính đến hết năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có gần 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động với hơn 20 nghìn lao động làm việc, trong đó số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động cần phải thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động là 437 doanh nghiệp, bao gồm các ngành khai thác khoảng sản, hóa chất, cơ khí, luyện kim, dầu khí, điện, vật liệu nổ công nghiệp, xây dựng. Tính theo ngành thì các ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động hiện có 5.583 lao động, trong đó lao động trực tiếp 4.797 người, lao động đang làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là 4.117 người; cán bộ làm công tác an toàn, vệ sinh lao động 407 người, an toàn, vệ sinh viên 141 người. Giai đoạn 2015- 2019, trên địa bàn có 10 người chết do tai nạn lao động, chủ yếu là lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác vật liệu xây dựng. Hiện nay, công tác đầu tư cho việc nâng cao các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động chưa cao, trong khi các vụ tai nạn lao động xảy ra gây thiệt hại lớn về tài sản của doanh nghiệp, mỗi vụ tai nạn lao động chết người ước tính gây thiệt hại khoảng 85 triệu đồng, bao gồm tiền bồi thường và các khoản chi phí khác. Bên canh đó, khi có tai nạn lao động xảy ra gây tâm lý hoang mang cho người lao động, người lao động không yên tâm làm việc gây ảnh hưởng đến năng suất lao động nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung [21].
  14. 2 Xuất phát từ những vấn đề quan trọng của công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đối với hoạt động sản xuất và sức khỏe, tính mạng con người, sự phát triển kinh tế và nhằm giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp, với mong muốn nghiên cứu, phân tích kỹ hơn vai trò của quản lý đối với công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp và góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong doanh nghiệp, tác giả chọn vấn đề "Quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài Luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Tăng cường công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và ổn định tình hình chính trị xã hội của tỉnh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Về thời gian: Thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019, số liệu điều tra, khảo sát năm 2019. - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý đối với vấn đề an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
  15. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Phân tích, làm rõ những vấn đề cơ bản về bản chất, vai trò, đặc điểm, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp. - Kết quả nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động. - Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương trong nước và kết quả phân tích thực trạng, bài học kinh nghiệm và các giải pháp khả thị được đề xuất để tăng cường quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp; đồng thời phải đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luậṇ văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý an toàn vệ sinh lao động tại doanh nghiệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Trong nghiên cứu này, doanh nghiệp được hiểu là “tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. [20] Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động (Luật số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015), có các khái niệm sau đây: - An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. - Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động. - Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động. - Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động. - Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường. - Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương. - Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. - Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
  17. 5 - Quan trắc môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp. - Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. - Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này. Bảo hiểm tai nạn lao động là bảo hiểm nhằm bồi thường và chi trả cho người lao động về những thương tật, thương tích do tai nạn lao động gây ra. [19] 1.1.2. Vai trò của công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp An toàn, vệ sinh lao động có vị trí, vai trò rất quan trọng là bảo vệ người lao động - yếu tố quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất trong các doanh nghiệp. Mất ATLĐ đã, đang và sẽ gây ra những tổn thất lớn cho các doanh nghiệp, bao gồm cả ngành sản xuất và dịch vụ Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất là “sản xuất phải an toàn”, thông suốt để hoàn thành các hợp đồng kinh tế, các kế hoạch sản xuất kinh doanh - dịch vụ. Vì thế, chế độ chính sách ATVSLĐ ra đời phải là những công cụ quản lý sắc bén để thúc đẩy sản xuất an toàn và phát triển. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ATVSLĐ, mỗi doanh nghiệp phải đề cao trách nhiệm thực hiện các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, hành chính để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên môi trường lao động an toàn, lành mạnh, ngăn ngừa tai nạn lao động và các thiệt hại khác đối với người lao động. Đồng thời, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động là trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng đơn vị, doanh nghiệp vững mạnh toàn diện. Hiện nay, Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập 21 Công ước của ILO, với 12 Công ước liên quan trực tiếp đến công tác ATVSLĐ. Các Công ước quy định các nước thành viên phải chủ động các bước để tiến đến môi trường lao động an toàn và lành mạnh thông qua chính sách, hệ thống và chương trình quốc gia về ATVSLĐ phù hợp. Vì vậy, các cam kết quốc tế về ATVSLĐ đã được nội luật hóa trong Luật
  18. 6 ATVSLĐ và các văn bản hướng dẫn. Đặc biệt, Luật ATVSLĐ đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016. Thực tế cho thấy phần lớn nguyên nhân các vụ tai nạn lao động chủ yếu là do con người. Do đó thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao đông tại các doanh nghiệp và việc phòng, chống tai nạn lao động phải bắt đầu từ việc người lao động có ý thức tự bảo vệ mình, chấp hành nội quy, quy trình an toàn lao động. Để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường và tăng cường khả năng hội nhập, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động đồng thời các doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ mới nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều người lao động, đặc biệt là thành phần lao động chân tay, thường nhật phải đối phó với những rủi ro và nguy hiểm nơi làm việc. Xây dựng ATVSLĐ giúp tránh các tai nạn gây thương tích hay tử vong cho chính mình, đồng nghiệp. Nhằm đưa công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lao động trở thành trách nhiệm và ý thức tự giác, thường nhật của mọi người, trở thành văn hoá ứng xử trong lao động ở doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo phải xem Văn hóa An toàn lao động cũng là một bộ phận không thể tách rời của Văn hóa Doanh nghiệp, luôn song hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp. Trong bối cảnh lan tỏa mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0, khi mọi bước đi cần phải nhanh và liên tục để bắt kịp những xu hướng chung của thế giới. Xây dựng văn hóa trong an toàn lao động trở thành vũ khí tối thượng cho đòn bẩy thành công của các doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Có như vậy các doanh nghiệp mới tạo ra môi trường văn hóa mang bản sắc riêng của doanh nghiệp mình. Đặc biệt tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, đối tác an tâm liên doanh liên kết với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý về an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp Thứ nhất, Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động, vệ sinh lao động. An toàn lao động, vệ sinh lao động là có liên quan trực tiếp đến đến sức khỏe, tính mạng của người lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng này mà Nhà nước quy định nghiêm ngặt chế độ bảo hộ lao động từ khâu ban hành văn bản pháp luật đến tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm. Nhà nước giao cho cơ quan có thẩm quyền lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban
  19. 7 hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các đơn vị sử dụng lao động có nghĩa vụ cụ thể hóa các quy định này cho phù hợp với đơn vị minh và nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định này. Trong số 6 nhiệm vụ của thanh tra lao động thì nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành an toàn lao động, vệ sinh lao động được xếp hàng đầu. Có thể nói trong số các chế định của pháp luật lao động, chế định về an toàn lao động, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc cao mà các chủ thể hầu như ít được thỏa thuận như các chế định. Thứ hai, thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động Nguyên tắc thực hiện toàn diện và đồng bộ an toàn lao động, vệ sinh lao động thể hiện trên các mặt sau : - An toàn lao động và vệ sinh lao động là bộ phận không thể tách rời khỏi các khâu lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - An toàn lao động và vệ sinh lao động là trách nhiệm của không chỉ người sử dụng lao động mà còn của cả người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe tính mạng của bản thân và môi trường lao động… - Bất kỳ ở đâu có tiếp xúc với máy móc, công cụ lao động… thì ở đó phải có an toàn lao động, vệ sinh lao động [19]. Thứ ba, đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động mang tính quần chúng rộng rãi, do vậy chúng là một nội dung quan trọng thuộc chức năng của bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động của tổ chức công đoàn. - Trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, Công đoàn được quyền tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động cũng như xây dựng pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong phạm vi đơn vị cơ sở, tổ chức công đoàn phối hợp với người sử dụng lao động tuyên truyền giáo dục người lao động tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Công đoàn còn tham gia thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động… - Tôn trọng các quyền của công đoàn và đảm bảo để công đoàn làm tròn trách nhiệm của mình trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động và các bên hữu quan [19].
  20. 8 1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong DN đảm bảo thực hiện tốt định hướng, chiến lược, quy hoạch tổng thể về khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với ATVSLĐ. Không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, thiên nhiên, môi trường, an ninh quốc phòng và di sản văn hóa. Phải gắn phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường; khai thác tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm, chủ động, có kế hoạch. Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong DN thúc đẩy và tạo lập môi trường pháp lý ngày càng đầy đủ, ổn định và hiệu quả đảm bảo ATVSLĐ đối với các DN. Môi trường pháp lý đáp ứng yêu cầu đảm bảo ATVSLĐ đối với các DN thể hiện trước hết ở việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đó là: Bộ Luật lao động; Luật ATVSLĐ; Các văn bản dưới Luật: Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành... Thông qua các văn bản pháp luật, điều chỉnh được các mối quan hệ xã hội, các chủ thể doanh nghiệp, cá nhân người lao động phải đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, từ đó tạo dựng nên một môi trường lao động đảm bảo được các yêu cầu về ATVSLĐ, giúp cho người lao động yên tâm làm việc ổn định, lâu dài, tăng năng suất lao động, giảm giá thành góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các DN. Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong doanh nghiệp góp phần tạo lập môi trường kinh tế - xã hội, đảm bảo công tác ATVSLĐ được thuận lợi và đạt hiệu quả cao, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Để tạo dựng cho người lao động có được môi trường làm việc an toàn không TNLĐ, giảm tối thiểu nguy cơ TNLĐ, BNN và mang lại lợi ích về kinh tế cho các DN mà vẫn đảm bảo ATVSLĐ, đồng thời tạo ra cơ hội để cạnh tranh trên thị trường, thu hút vốn đầu tư cũng như tăng cơ hội cho đầu ra của sản phẩm thì nhà nước là cơ quan có vai trò trong việc đưa ra các giải pháp như: Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị, công nghệ tiên tiến nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản làm vật liệu sản xuất và luôn đảm bảo ATVSLĐ; Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích đào tạo, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên môn trong quản lý về ATVSLĐ và năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động là sự tác động mang tính tổ chức và điều chỉnh của Nhà nước (thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước) đến việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất; chấn chỉnh trật tự, duy trì
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2